THƯ VIỆN TRỰC TUYẾN Tháp Canh
Tháp Canh
THƯ VIỆN TRỰC TUYẾN
Việt
  • KINH THÁNH
  • ẤN PHẨM
  • NHÓM HỌP
  • 1 Sử ký 2
  • Liên Hiệp Thánh Kinh Hội

Không có video nào cho phần được chọn.

Có lỗi trong việc tải video.

1 Sử ký 2:15

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    1/10/2005, trg 9

    15/9/2002, trg 31

Các bản dịch tương ứng

Bấm vào số câu để hiển thị các câu Kinh Thánh liên quan.
  • Liên Hiệp Thánh Kinh Hội
  • Đọc trong Bản dịch Thế Giới Mới (nwt)
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7
  • 8
  • 9
  • 10
  • 11
  • 12
  • 13
  • 14
  • 15
  • 16
  • 17
  • 18
  • 19
  • 20
  • 21
  • 22
  • 23
  • 24
  • 25
  • 26
  • 27
  • 28
  • 29
  • 30
  • 31
  • 32
  • 33
  • 34
  • 35
  • 36
  • 37
  • 38
  • 39
  • 40
  • 41
  • 42
  • 43
  • 44
  • 45
  • 46
  • 47
  • 48
  • 49
  • 50
  • 51
  • 52
  • 53
  • 54
  • 55
Liên Hiệp Thánh Kinh Hội
1 Sử ký 2:1-55

1 Sử ký

2 Con trai của Y-sơ-ra-ên là Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-lôn, 2 Đan, Giô-sép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát, và A-se.

3 Con trai của Giu-đa là Ê-rơ, Ô-nan, và Sê-la. Ba người nầy Giu-đa sanh ra bởi con gái Su-a, người Ca-na-an. Ê-rơ, con cả của Giu-đa, làm sự dữ trước mặt Đức Giê-hô-va, nên Ngài giết nó đi. 4 Ta-ma, là dâu của Giu-đa, sanh cho người Phê-rết và Xê-rách. Tổng-cộng các con của Giu-đa được năm người.

5 Con trai của Phê-rết là Hết-rôn và Ha-mun.

6 Con trai của Xê-rách là Xim-ri, Ê-than Hê-man, Canh-côn, và Đa-ra, cộng là năm người.

7 Con trai của Cạt-mi là A-ca, tức kẻ làm rối-loạn trong Y-sơ-ra-ên, phạm đến vật nghiêm-cấm.

8 Con trai của Ê-than là A-xa-ria.

9 Con trai Hết-rôn sanh ra là Giê-rác-mê-ên, Ram, và Kê-lu-bai.

10 Ram sanh ra A-mi-na-đáp, A-mi-na-đáp sanh Na-ha-sôn, làm quan-trưởng của người Giu-đa. 11 Na-ha-sôn sanh Sanh-ma, 12 Sanh-ma sanh Bô-ô, Bô-ô sanh Ô-bết, Ô-bết sanh Y-sai. 13 Y-sai sanh con đầu lòng là Ê-li-áp, con thứ nhì là A-bi-na-đáp, thứ ba là Si-mê-a, 14 thứ tư là Na-tha-na-ên, thứ năm là Ra-đai, 15 thứ sáu là Ô-xem, thứ bảy là Đa-vít. 16 Còn Xê-ru-gia và A-bi-ga-in là chị em của những người ấy. Xê-ru-gia có ba con là A-bi-sai, Giô-áp, và A-xa-ên. 17 A-bi-ga-in sanh A-ma-sa; cha của A-ma-sa là Giê-the người Ích-ma-ên.

18 Ca-lép, con của Hết-rôn, lấy vợ, là A-xu-ba, với Giê-ri-ốt, rồi sanh con là Giê-se, Sô-báp, và Ạt-đôn. 19 A-xu-ba qua đời, thì Ca-lép lấy Ê-phơ-rát; nàng sanh Hu-rơ cho người. 20 Hu-rơ sanh U-ri, U-ri sanh ra Bết sa-lê-ên.

21 Sau khi ấy, Hết-rôn đã được sáu mươi tuổi, bèn cưới con gái của Ma-ki, là cha của Ga-la-át, mà làm vợ; người nằm cùng nàng, nàng sanh được Sê-gúp. 22 Sê-gúp sanh Giai-rơ, người nầy được hai mươi ba thành trong xứ Ga-la-át. 23 Dân Ghê-su-rơ và dân Sy-ri chiếm lấy những thành Giai-rơ và Kê-nát, luôn với các hương-thôn của địa-hạt nó, cộng là sáu mươi thành. Những người ấy đều là con-cháu Ma-ki, cha Ga-la-át.

24 Sau khi Hết-rôn qua đời tại Ca-lép Ép-ra-tha rồi, thì vợ người là A-bi-gia, sanh cho người A-su-rơ, là cha của Thê-cô-a.

25 Giê-rác-mê-ên, con trưởng-nam của Hết-rôn, sanh Ram, là con đầu lòng, kế đến Bu-na, Ô-ren, Ô-xem, và A-hi-gia. 26 Giê-rác-mê-ên lại lấy vợ khác, tên là A-ta-ra, mẹ của Ô-nam. 27 Con trai của Ram, con trưởng-nam của Giê-rác-mê-ên, là Ma-ách, Gia-min, và Ê-ke. 28 Con trai của Ô-nam là Sa-mai và Gia-đa. Con trai của Sa-mai, là Na-đáp và A-bi-su. 29 Tên vợ của A-bi-su là A-bi-hai; nàng sanh cho người Ạc-ban và Mô-lít. 30 Con trai của Na-đáp là Sê-le và Áp-ba-im. Nhưng Sê-le qua đời, không có con. 31 Con trai của Áp-ba-im là Di-si. Con trai của Di-si là Sê-san. Con trai của Sê-san là Ạc-lai. 32 Con trai của Gia-đa, em Sa-mai, là Giê-the và Giô-na-than; Giê-the qua đời, không có con. 33 Con trai của Giô-na-than là Phê-lết và Xa-xa. Ấy là con-cháu Giê-rác-mê-ên.

34 Vả, Sê-san không con trai, song có con gái; cũng có một đứa tôi-tớ Ê-díp-tô, tên là Gia-ra. 35 Sê-san gả con gái mình cho nó; nàng sanh Ạt-tai cho người. 36 Ạt-tai sanh Na-than, Na-than sanh Xa-bát, 37 Xa-bát sanh Ép-la, Ép-la sanh Ô-bết, 38 Ô-bết sanh Giê-hu, Giê-hu sanh A-xa-ria, 39 A-xa-ria sanh Hê-lết, Hê-lết sanh Ê-la-xa, 40 Ê-la-xa sanh Sít-mai, Sít-mai sanh Sa-lum, 41 Sa-lum sanh Giê-ca-mia, Giê-ca-mia sanh Ê-li-sa-ma.

42 Con trai Ca-lép, là em của Giê-rác-mê-ên, là con cả của Mê-sa, tức tổ-phụ của Xíp, và những con trai của Ma-rê-sa, là tổ-phụ của Hếp-rôn. 43 Con trai của Hếp-rôn là Cô-ra, Táp-bua, Rê-kem, và Sê-ma. 44 Sê-ma sanh Ra-cham, là tổ-phụ của Giô-kê-am; còn Rê-kem sanh Sa-mai. 45 Con trai của Sa-mai là Ma-ôn; và Ma-ôn là tổ-phụ của Bết-sua. 46 Ê-pha, là hầu của Ca-lép, sanh Ha-ran, Một-sa, và Ga-xe; Ha-ran sanh Ga-xe. 47 Con trai của Gia-đai là Rê-ghem, Giô-than, Ghê-san, Phê-lết, Ê-pha, và Sa-áp. 48 Hầu của Ca-lép, là Ma-a-ca, sanh Sê-be và Ti-ra-na. 49 Nàng cũng sanh Sa-áp, là tổ-phụ của Mát-ma-na, Sê-va, tổ-phụ của Mác-bê-na, và tổ-phụ của Ghi-bê-a. Con gái Ca-lép là Ạc-sa. 50 Đây là những con-cháu của Ca-lép:

Sô-banh, con trai của Hu-rơ, là con trưởng-nam của Ép-ra-ta, và tổ-phụ của Ki-ri-át-Giê-a-rim; 51 Sanh-ma tổ-phụ của Bết-lê-hem; Ha-rép tổ-phụ của Bết-ga-đe. 52 Sô-banh, tổ-phụ của Ki-ri-át-Giê-a-rim có con trai; người sanh Ha-rô-ê và nửa phần dân Mê-nu-hốt. 53 Các dòng của Ki-ri-át-Giê-a-rim là Dít-rít, Phu-tít, Su-ma-tít, và Mích-ra-ít; cũng bởi những dòng ấy mà có dân Xô-ra-tít và dân Ếch-tao-lít. 54 Con-cháu của Sanh-ma là Bết-lê-hem, người Nê-tô-pha-tít, người Ạt-rốt-Bết-Giô-áp, nửa phần dân Ma-na-ha-tít, và người Xô-rít 55 Lại các họ-hàng của những thầy thông-giáo ở Gia-bết là họ Ti-ra-tít, họ Si-ma-tít, và họ Su-ca-tít. Ấy là dân Kê-nít, sanh ra bởi Ha-mát, tổ-tiên của nhà Rê-cáp.

Ấn phẩm Tiếng Việt (1984-2026)
Đăng xuất
Đăng nhập
  • Việt
  • Chia sẻ
  • Tùy chỉnh
  • Copyright © 2025 Watch Tower Bible and Tract Society of Pennsylvania
  • Điều khoản sử dụng
  • Quyền riêng tư
  • Cài đặt quyền riêng tư
  • JW.ORG
  • Đăng nhập
Chia sẻ