THƯ VIỆN TRỰC TUYẾN Tháp Canh
Tháp Canh
THƯ VIỆN TRỰC TUYẾN
Việt
  • KINH THÁNH
  • ẤN PHẨM
  • NHÓM HỌP
  • Giê-rê-mi 25
  • Kinh Thánh—Bản dịch Thế Giới Mới

Không có video nào cho phần được chọn.

Có lỗi trong việc tải video.

Giê-rê-mi—Sơ lược

      • Đức Giê-hô-va tranh tụng với các nước (1-38)

        • Các nước phải thần phục Ba-by-lôn trong 70 năm (11)

        • Chén rượu của cơn thịnh nộ Đức Chúa Trời (15)

        • Thảm họa từ nước này qua nước kia (32)

        • Những kẻ bị Đức Giê-hô-va diệt (33)

Giê-rê-mi 25:1

Chú thích

  • *

    Ds: “Nê-bu-cát-rết-xa”, dạng khác của tên vua.

Cột tham khảo

  • +2V 24:1; Giê 36:1; 46:2; Đa 1:1

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Lời tiên tri của Đa-ni-ên, trg 18, 19

Giê-rê-mi 25:2

Chú thích

  • *

    Hay “với”.

Giê-rê-mi 25:3

Chú thích

  • *

    Ds: “không ngừng dậy sớm mà truyền lại”.

Cột tham khảo

  • +Giê 1:2
  • +Giê 7:13; 13:10

Giê-rê-mi 25:4

Chú thích

  • *

    Ds: “dậy sớm mà sai đi”.

Cột tham khảo

  • +Giê 29:19

Giê-rê-mi 25:5

Chú thích

  • *

    Động từ Hê-bơ-rơ ở dạng yêu cầu lịch sự.

Cột tham khảo

  • +2V 17:13; Ês 55:7; Giê 18:11; 35:15; Êxê 18:30; 33:11

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Bài học chính—Phần 2,

    trg 17

Giê-rê-mi 25:6

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Bài học chính—Phần 2,

    trg 17

Giê-rê-mi 25:7

Cột tham khảo

  • +Phu 32:21; Nê 9:26

Giê-rê-mi 25:8

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Bài học chính—Phần 2,

    trg 17, 18

Giê-rê-mi 25:9

Chú thích

  • *

    Ds: “Nê-bu-cát-rết-xa”, dạng khác của tên vua.

  • *

    Có lẽ thể hiện sự kinh ngạc hoặc khinh thường.

Cột tham khảo

  • +Lê 26:25; Ês 5:26; Giê 1:15
  • +Giê 27:6; 43:10
  • +Phu 28:49, 50; Giê 5:15; Êxê 7:24
  • +Êxê 26:7; 29:19; Hab 1:6

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Bài học chính—Phần 2,

    trg 17, 18

    Lời Đức Chúa Trời, trg 119, 120

Giê-rê-mi 25:10

Cột tham khảo

  • +Ês 24:7; Êxê 26:13
  • +Giê 7:34

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    1/7/2015, trg 15

    1/6/2014, trg 9

    trg 18

Giê-rê-mi 25:11

Cột tham khảo

  • +2Sử 36:20, 21; Đa 9:2; Xa 1:12; 7:5

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    1/10/2011, trg 26-28

    trg 18

    Lời Đức Chúa Trời, trg 119, 120

Giê-rê-mi 25:12

Cột tham khảo

  • +Phu 30:3; Êxr 1:1, 2; Giê 29:10
  • +Ês 47:1; Giê 51:1; Đa 5:26, 30
  • +Ês 13:1, 19; 14:4, 23

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Bài học chính—Phần 2,

    trg 18

Giê-rê-mi 25:13

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Bài học chính—Phần 2,

    trg 18

Giê-rê-mi 25:14

Cột tham khảo

  • +Giê 50:9; 51:27
  • +Ês 14:2; Hab 2:8
  • +Th 137:8; Giê 50:29; 51:6, 24; Kh 18:6

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Bài học chính—Phần 2,

    trg 18

Giê-rê-mi 25:15

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Bài học chính—Phần 2,

    trg 18, 19

Giê-rê-mi 25:16

Cột tham khảo

  • +Giê 51:7; Ai 4:21; Êxê 23:32-34; Na 3:7, 11

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Bài học chính—Phần 2,

    trg 18, 19

Giê-rê-mi 25:17

Cột tham khảo

  • +Giê 1:10

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Bài học chính—Phần 2,

    trg 18, 19

Giê-rê-mi 25:18

Cột tham khảo

  • +Ês 51:17
  • +Giê 24:9

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Bài học chính—Phần 2,

    trg 19

Giê-rê-mi 25:19

Cột tham khảo

  • +Giê 46:2

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Bài học chính—Phần 2,

    trg 19

Giê-rê-mi 25:20

Cột tham khảo

  • +Giê 47:1
  • +Giê 47:5

Giê-rê-mi 25:21

Cột tham khảo

  • +Giê 49:17; Ai 4:21
  • +Giê 48:1
  • +Giê 49:1

Giê-rê-mi 25:22

Cột tham khảo

  • +Giê 27:2, 3; 47:4

Giê-rê-mi 25:23

Cột tham khảo

  • +Giê 49:8
  • +Giê 9:25, 26; 49:32

Giê-rê-mi 25:24

Cột tham khảo

  • +Giê 49:31, 32

Giê-rê-mi 25:25

Cột tham khảo

  • +Giê 49:34
  • +Giê 51:11

Giê-rê-mi 25:26

Chú thích

  • *

    Có lẽ là tên dạng mật mã của Ba-bên (Ba-by-lôn).

Cột tham khảo

  • +Giê 51:41

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Bài học chính—Phần 2,

    trg 19

Giê-rê-mi 25:27

Cột tham khảo

  • +Ês 63:6; Hab 2:16

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Bài học chính—Phần 2,

    trg 19

Giê-rê-mi 25:28

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Bài học chính—Phần 2,

    trg 19

Giê-rê-mi 25:29

Cột tham khảo

  • +1V 9:7; Giê 7:12, 14; Đa 9:18; Ôsê 12:2; Mi 6:2
  • +Giê 49:12; Áp 16

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Bài học chính—Phần 2,

    trg 19

Giê-rê-mi 25:30

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Bài học chính—Phần 2,

    trg 20

Giê-rê-mi 25:31

Chú thích

  • *

    Ds: “mọi loài xác thịt”.

Cột tham khảo

  • +Gê 3:2

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Bài học chính—Phần 2,

    trg 20

Giê-rê-mi 25:32

Cột tham khảo

  • +Ês 34:2, 3; Giê 25:17
  • +Xô 3:8

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Bài học chính—Phần 2,

    trg 20

Giê-rê-mi 25:33

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Bài học chính—Phần 2,

    trg 20

Giê-rê-mi 25:34

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Bài học chính—Phần 2,

    trg 20

Giê-rê-mi 25:35

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Bài học chính—Phần 2,

    trg 20

Giê-rê-mi 25:36

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Bài học chính—Phần 2,

    trg 20

Giê-rê-mi 25:37

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Bài học chính—Phần 2,

    trg 20

Giê-rê-mi 25:38

Cột tham khảo

  • +Ôsê 5:14

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Bài học chính—Phần 2,

    trg 20

Các bản dịch tương ứng

Bấm vào số câu để hiển thị các câu Kinh Thánh liên quan.

Khác

Giê 25:12V 24:1; Giê 36:1; 46:2; Đa 1:1
Giê 25:3Giê 1:2
Giê 25:3Giê 7:13; 13:10
Giê 25:4Giê 29:19
Giê 25:52V 17:13; Ês 55:7; Giê 18:11; 35:15; Êxê 18:30; 33:11
Giê 25:7Phu 32:21; Nê 9:26
Giê 25:9Lê 26:25; Ês 5:26; Giê 1:15
Giê 25:9Giê 27:6; 43:10
Giê 25:9Phu 28:49, 50; Giê 5:15; Êxê 7:24
Giê 25:9Êxê 26:7; 29:19; Hab 1:6
Giê 25:10Ês 24:7; Êxê 26:13
Giê 25:10Giê 7:34
Giê 25:112Sử 36:20, 21; Đa 9:2; Xa 1:12; 7:5
Giê 25:12Phu 30:3; Êxr 1:1, 2; Giê 29:10
Giê 25:12Ês 47:1; Giê 51:1; Đa 5:26, 30
Giê 25:12Ês 13:1, 19; 14:4, 23
Giê 25:14Giê 50:9; 51:27
Giê 25:14Ês 14:2; Hab 2:8
Giê 25:14Th 137:8; Giê 50:29; 51:6, 24; Kh 18:6
Giê 25:16Giê 51:7; Ai 4:21; Êxê 23:32-34; Na 3:7, 11
Giê 25:17Giê 1:10
Giê 25:18Ês 51:17
Giê 25:18Giê 24:9
Giê 25:19Giê 46:2
Giê 25:20Giê 47:1
Giê 25:20Giê 47:5
Giê 25:21Giê 49:17; Ai 4:21
Giê 25:21Giê 48:1
Giê 25:21Giê 49:1
Giê 25:22Giê 27:2, 3; 47:4
Giê 25:23Giê 49:8
Giê 25:23Giê 9:25, 26; 49:32
Giê 25:24Giê 49:31, 32
Giê 25:25Giê 49:34
Giê 25:25Giê 51:11
Giê 25:26Giê 51:41
Giê 25:27Ês 63:6; Hab 2:16
Giê 25:291V 9:7; Giê 7:12, 14; Đa 9:18; Ôsê 12:2; Mi 6:2
Giê 25:29Giê 49:12; Áp 16
Giê 25:31Gê 3:2
Giê 25:32Ês 34:2, 3; Giê 25:17
Giê 25:32Xô 3:8
Giê 25:38Ôsê 5:14
  • Kinh Thánh—Bản dịch Thế Giới Mới
  • Đọc trong Thánh kinh Hội
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7
  • 8
  • 9
  • 10
  • 11
  • 12
  • 13
  • 14
  • 15
  • 16
  • 17
  • 18
  • 19
  • 20
  • 21
  • 22
  • 23
  • 24
  • 25
  • 26
  • 27
  • 28
  • 29
  • 30
  • 31
  • 32
  • 33
  • 34
  • 35
  • 36
  • 37
  • 38
Kinh Thánh—Bản dịch Thế Giới Mới
Giê-rê-mi 25:1-38

Giê-rê-mi

25 Đây là lời phán với Giê-rê-mi về toàn thể dân Giu-đa vào năm thứ tư triều đại Giê-hô-gia-kim+ con trai Giô-si-a, vua Giu-đa, nhằm năm đầu tiên triều đại vua Nê-bu-cát-nết-xa* của Ba-by-lôn. 2 Nhà tiên tri Giê-rê-mi đã nói về* toàn thể dân Giu-đa cùng toàn thể cư dân Giê-ru-sa-lem thế này:

3 “Từ năm thứ mười ba triều đại Giô-si-a+ con trai A-môn, vua Giu-đa, đến nay, suốt 23 năm qua có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi, và tôi không ngừng truyền lại cho các người hết lần này đến lần khác,* nhưng các người không nghe.+ 4 Đức Giê-hô-va đã sai mọi tôi tớ ngài là nhà tiên tri đến với các người, sai đi hết lần này đến lần khác,* nhưng các người không nghe, không nghiêng tai qua để nghe.+ 5 Họ truyền rằng: ‘Mỗi người các ngươi hãy từ bỏ* đường dữ và việc dữ của mình đi,+ thì sẽ được cư ngụ lâu dài về sau trong xứ mà từ xưa Đức Giê-hô-va đã ban cho các ngươi và tổ phụ các ngươi. 6 Đừng đi theo hầu việc và quỳ lạy các thần khác mà xúc phạm ta bằng công việc của tay mình, kẻo bị ta giáng thảm họa’.

7 Đức Giê-hô-va phán: ‘Nhưng các ngươi không nghe ta, lại còn xúc phạm ta bằng công việc của tay mình để rồi chuốc họa vào thân’.+

8 Thế nên Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: ‘“Vì các ngươi không vâng theo lời ta 9 nên ta gọi mọi gia tộc ở phương bắc,+ gọi vua Nê-bu-cát-nết-xa* của Ba-by-lôn, tôi tớ ta,+ đến đánh xứ này,+ cư dân nó cùng mọi nước xung quanh”.+ Đức Giê-hô-va phán vậy. “Ta sẽ dành chúng cho sự hủy diệt, cũng biến chúng ra nỗi kinh hoàng, thứ thiên hạ huýt sáo* và chốn mãi hoang tàn. 10 Ta sẽ dập tắt tiếng hoan hỉ vui mừng của chúng,+ tiếng chú rể cô dâu,+ tiếng cối xay, cũng như ánh đèn. 11 Cả xứ sẽ chỉ còn là đống đổ nát và trở nên nỗi kinh hoàng; các nước ấy sẽ thần phục vua Ba-by-lôn trong 70 năm”’.+

12 ‘Nhưng khi mãn 70 năm,+ ta sẽ trừng phạt vua Ba-by-lôn cùng nước nó về lỗi lầm chúng,+ và sẽ biến xứ của dân Canh-đê ra hoang địa tiêu điều đến mãi mãi’.+ Đức Giê-hô-va phán vậy. 13 ‘Ta sẽ thực hiện mọi lời ta phán nghịch lại xứ ấy, tức mọi lời được chép trong sách này mà Giê-rê-mi đã tiên tri về tất cả các nước. 14 Nhiều nước và vua lớn+ sẽ bắt chúng làm nô lệ;+ thật vậy, ta sẽ đáp trả chúng xứng với việc làm và công việc của tay chúng’”.+

15 Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán với tôi như vầy: “Con hãy lấy chén rượu của cơn thịnh nộ từ tay ta và cho hết thảy các nước mà ta sai con đến đều uống. 16 Chúng sẽ uống, sẽ lảo đảo và hành động như người điên, vì cớ thanh gươm ta sai đến giữa chúng”.+

17 Vậy, tôi lấy chén từ tay Đức Giê-hô-va và cho hết thảy các nước mà Đức Giê-hô-va sai tôi đến đều uống:+ 18 trước hết là Giê-ru-sa-lem và các thành Giu-đa,+ các vua và quan lại, để tất cả trở nên đống đổ nát, nỗi kinh hoàng, thứ thiên hạ huýt sáo và lời rủa sả,+ như ngày nay; 19 kế đến là Pha-ra-ôn vua Ai Cập cùng bề tôi, quan lại, toàn thể thần dân+ 20 và hết thảy những dân pha tạp của chúng; tất cả các vua xứ Út-xơ; tất cả các vua xứ Phi-li-tia,+ Ách-ca-lôn,+ Ga-xa, Éc-rôn và dân còn lại ở Ách-đốt; 21 Ê-đôm,+ Mô-áp+ và dân Am-môn;+ 22 tất cả các vua Ty-rơ, tất cả các vua Si-đôn+ và các vua của hải đảo ngoài khơi; 23 Đê-đan,+ Thê-ma, Bu-xơ và mọi dân đã cạo tóc mai;+ 24 tất cả các vua của dân Ả Rập+ và tất cả các vua của những dân pha tạp sống trong hoang mạc; 25 tất cả các vua Xim-ri, tất cả các vua Ê-lam+ và tất cả các vua của dân Mê-đi;+ 26 tất cả các vua phương bắc gần xa, lần lượt từng người, và tất cả các vương quốc thế gian trên mặt đất; uống sau cùng là vua Sê-sác.*+

27 “Con phải nói với chúng: ‘Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán thế này: “Hãy uống, uống cho say, rồi nôn ra và ngã gục đến nỗi không đứng dậy được+ vì cớ thanh gươm ta sai đến giữa các ngươi”’. 28 Nếu chúng không chịu uống chén từ tay con, hãy bảo chúng: ‘Đức Giê-hô-va vạn quân phán thế này: “Các ngươi phải uống! 29 Kìa! Thành mang danh ta mà ta còn giáng thảm họa trước tiên,+ lẽ nào các ngươi tránh khỏi sự trừng phạt?”’.+

‘Các ngươi không tránh khỏi sự trừng phạt đâu, vì ta sắp gọi gươm đến nghịch cùng mọi cư dân trên đất’. Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

30 Con phải tiên tri mọi lời này với chúng mà rằng:

‘Đức Giê-hô-va gầm thét trên cao,

Cất tiếng vang dội từ nơi ngự thánh.

Ngài sẽ gầm to nghịch nơi ngài ở.

Hò như tiếng hò của thợ đạp nho,

Ngài xướng bài ca nghịch dân toàn cầu’.

31 ‘Tiếng ồn sẽ vang vọng đến tận cùng đất,

Vì Đức Giê-hô-va tranh tụng với các nước.

Chính ngài sẽ tuyên án toàn thể loài người.*+

Còn những kẻ ác gian, ngài phó cho gươm đao’. Đức Giê-hô-va phán vậy.

32 Đức Giê-hô-va vạn quân phán thế này:

‘Kìa! Thảm họa đang lan tràn từ nước này qua nước kia,+

Giông lớn sẽ được thả ra từ vùng xa nhất của đất.+

33 Những kẻ bị Đức Giê-hô-va diệt trong ngày đó sẽ đầy từ đầu này cho đến đầu kia của trái đất. Chúng sẽ không được ai thương tiếc, thu gom hay chôn cất mà sẽ như phân bón trên mặt đất’.

34 Hỡi những kẻ chăn, hãy kêu than gào thét!

Hỡi hàng quyền uy trong bầy, hãy lăn lộn vật vã,

Vì giờ các ngươi bị giết và phân tán đã đến;

Các ngươi sẽ ngã, vỡ tan như chiếc bình quý giá!

35 Những kẻ chăn không nơi trốn chạy,

Hàng quyền uy trong bầy không lối thoát thân.

36 Nghe kìa, tiếng kêu la của những kẻ chăn,

Tiếng gào thét của hàng quyền uy trong bầy,

Vì Đức Giê-hô-va tàn phá đồng cỏ chúng!

37 Những nơi ngụ bình an nay không còn sự sống

Vì cơn giận phừng phừng của Đức Giê-hô-va.

38 Ngài như sư tử tơ đã ra khỏi hang;+

Xứ chúng đã trở thành một nỗi kinh hoàng

Vì lưỡi gươm bạo tàn

Và cơn giận phừng phừng của ngài”.

Ấn phẩm Tiếng Việt (1984-2026)
Đăng xuất
Đăng nhập
  • Việt
  • Chia sẻ
  • Tùy chỉnh
  • Copyright © 2025 Watch Tower Bible and Tract Society of Pennsylvania
  • Điều khoản sử dụng
  • Quyền riêng tư
  • Cài đặt quyền riêng tư
  • JW.ORG
  • Đăng nhập
Chia sẻ