THƯ VIỆN TRỰC TUYẾN Tháp Canh
Tháp Canh
THƯ VIỆN TRỰC TUYẾN
Việt
  • KINH THÁNH
  • ẤN PHẨM
  • NHÓM HỌP
  • 2 Sa-mu-ên 23
  • Kinh Thánh—Bản dịch Thế Giới Mới

Không có video nào cho phần được chọn.

Có lỗi trong việc tải video.

2 Sa-mu-ên—Sơ lược

      • Những lời cuối của Đa-vít (1-7)

      • Chiến công của các chiến binh dũng mãnh của Đa-vít (8-39)

2 Sa-mu-ên 23:1

Cột tham khảo

  • +Sa 49:1; Phu 33:1
  • +1Sa 17:58; Mat 1:6
  • +2Sa 7:8
  • +1Sa 16:13
  • +1Sử 16:9

2 Sa-mu-ên 23:2

Cột tham khảo

  • +Mác 12:36; 2Ti 3:16
  • +Cv 1:16; 2Ph 1:21

2 Sa-mu-ên 23:3

Cột tham khảo

  • +Phu 32:4; Th 144:1
  • +Ch 29:2; Ês 9:7; 32:1
  • +Xu 18:21; Ês 11:3

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    1/5/2009, trg 14

    15/12/1995, trg 26

2 Sa-mu-ên 23:4

Cột tham khảo

  • +Mal 4:2; Mat 17:2; Kh 1:16
  • +Th 72:1, 6

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    15/12/1995, trg 26

2 Sa-mu-ên 23:5

Cột tham khảo

  • +2Sa 7:16, 19; 1Sử 17:11; Th 89:3, 28, 29; 132:11
  • +Ês 9:7; 11:1; Am 9:11

2 Sa-mu-ên 23:6

Cột tham khảo

  • +Th 37:10

2 Sa-mu-ên 23:8

Cột tham khảo

  • +2Sa 10:7; 20:7; 1Sử 11:10
  • +1Sử 11:11

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    1/10/2005, trg 10

2 Sa-mu-ên 23:9

Cột tham khảo

  • +1Sử 11:12-14
  • +1Sử 27:1, 4

2 Sa-mu-ên 23:10

Chú thích

  • *

    Hay “sự giải cứu”.

Cột tham khảo

  • +Qu 8:4
  • +Qu 15:14, 16; 1Sa 14:6; 19:5

2 Sa-mu-ên 23:12

Chú thích

  • *

    Hay “sự giải cứu”.

Cột tham khảo

  • +Th 3:8; 44:3

2 Sa-mu-ên 23:13

Cột tham khảo

  • +Gs 15:20, 35; 1Sa 22:1
  • +Gs 15:1, 8; 2Sa 5:22; 1Sử 11:15-19

2 Sa-mu-ên 23:14

Cột tham khảo

  • +1Sa 22:1, 4; 1Sử 12:16

2 Sa-mu-ên 23:16

Cột tham khảo

  • +Lê 9:9; 17:13

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Luôn ở trong tình yêu thương, trg 91

    Hãy giữ mình, trg 77

2 Sa-mu-ên 23:17

Cột tham khảo

  • +Sa 9:4; Lê 17:10

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Luôn ở trong tình yêu thương, trg 91

    Hãy giữ mình, trg 77

    Tháp Canh,

    15/5/2005, trg 19

2 Sa-mu-ên 23:18

Cột tham khảo

  • +1Sa 26:6; 2Sa 21:17
  • +2Sa 2:18; 1Sử 2:15, 16
  • +1Sử 11:20, 21

2 Sa-mu-ên 23:20

Cột tham khảo

  • +2Sa 8:18; 20:23; 1V 1:8; 2:29; 1Sử 27:5, 6
  • +Gs 15:21
  • +1Sử 11:22-25; Ch 30:30

2 Sa-mu-ên 23:24

Cột tham khảo

  • +2Sa 2:18, 23; 1Sử 2:15, 16; 27:1, 7
  • +1Sử 11:26-41

2 Sa-mu-ên 23:26

Cột tham khảo

  • +1Sử 27:1, 10
  • +1Sử 27:1, 9

2 Sa-mu-ên 23:27

Cột tham khảo

  • +1Sử 27:1, 12
  • +Gs 21:8, 18; Giê 1:1

2 Sa-mu-ên 23:28

Cột tham khảo

  • +1Sử 27:1, 13

2 Sa-mu-ên 23:30

Cột tham khảo

  • +1Sử 27:1, 14
  • +Qu 2:8, 9

2 Sa-mu-ên 23:34

Cột tham khảo

  • +2Sa 15:31; 16:23; 17:23; 1Sử 27:33

2 Sa-mu-ên 23:38

Cột tham khảo

  • +1Sử 2:53

2 Sa-mu-ên 23:39

Cột tham khảo

  • +2Sa 11:3; 1V 15:5

Các bản dịch tương ứng

Bấm vào số câu để hiển thị các câu Kinh Thánh liên quan.

Khác

2 Sa 23:1Sa 49:1; Phu 33:1
2 Sa 23:11Sa 17:58; Mat 1:6
2 Sa 23:12Sa 7:8
2 Sa 23:11Sa 16:13
2 Sa 23:11Sử 16:9
2 Sa 23:2Mác 12:36; 2Ti 3:16
2 Sa 23:2Cv 1:16; 2Ph 1:21
2 Sa 23:3Phu 32:4; Th 144:1
2 Sa 23:3Ch 29:2; Ês 9:7; 32:1
2 Sa 23:3Xu 18:21; Ês 11:3
2 Sa 23:4Mal 4:2; Mat 17:2; Kh 1:16
2 Sa 23:4Th 72:1, 6
2 Sa 23:52Sa 7:16, 19; 1Sử 17:11; Th 89:3, 28, 29; 132:11
2 Sa 23:5Ês 9:7; 11:1; Am 9:11
2 Sa 23:6Th 37:10
2 Sa 23:82Sa 10:7; 20:7; 1Sử 11:10
2 Sa 23:81Sử 11:11
2 Sa 23:91Sử 11:12-14
2 Sa 23:91Sử 27:1, 4
2 Sa 23:10Qu 8:4
2 Sa 23:10Qu 15:14, 16; 1Sa 14:6; 19:5
2 Sa 23:12Th 3:8; 44:3
2 Sa 23:13Gs 15:20, 35; 1Sa 22:1
2 Sa 23:13Gs 15:1, 8; 2Sa 5:22; 1Sử 11:15-19
2 Sa 23:141Sa 22:1, 4; 1Sử 12:16
2 Sa 23:16Lê 9:9; 17:13
2 Sa 23:17Sa 9:4; Lê 17:10
2 Sa 23:181Sa 26:6; 2Sa 21:17
2 Sa 23:182Sa 2:18; 1Sử 2:15, 16
2 Sa 23:181Sử 11:20, 21
2 Sa 23:202Sa 8:18; 20:23; 1V 1:8; 2:29; 1Sử 27:5, 6
2 Sa 23:20Gs 15:21
2 Sa 23:201Sử 11:22-25; Ch 30:30
2 Sa 23:242Sa 2:18, 23; 1Sử 2:15, 16; 27:1, 7
2 Sa 23:241Sử 11:26-41
2 Sa 23:261Sử 27:1, 10
2 Sa 23:261Sử 27:1, 9
2 Sa 23:271Sử 27:1, 12
2 Sa 23:27Gs 21:8, 18; Giê 1:1
2 Sa 23:281Sử 27:1, 13
2 Sa 23:301Sử 27:1, 14
2 Sa 23:30Qu 2:8, 9
2 Sa 23:342Sa 15:31; 16:23; 17:23; 1Sử 27:33
2 Sa 23:381Sử 2:53
2 Sa 23:392Sa 11:3; 1V 15:5
  • Kinh Thánh—Bản dịch Thế Giới Mới
  • Đọc trong Thánh kinh Hội
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7
  • 8
  • 9
  • 10
  • 11
  • 12
  • 13
  • 14
  • 15
  • 16
  • 17
  • 18
  • 19
  • 20
  • 21
  • 22
  • 23
  • 24
  • 25
  • 26
  • 27
  • 28
  • 29
  • 30
  • 31
  • 32
  • 33
  • 34
  • 35
  • 36
  • 37
  • 38
  • 39
Kinh Thánh—Bản dịch Thế Giới Mới
2 Sa-mu-ên 23:1-39

Sa-mu-ên quyển thứ hai

23 Đây là những lời cuối cùng của Đa-vít:+

“Lời của Đa-vít con trai Giê-sê,+

Lời của người đã được nâng lên cao,+

Được Đức Chúa Trời của Gia-cốp xức dầu,+

Người hát những bài ca+ Y-sơ-ra-ên với giọng êm dịu.

 2 Thần khí Đức Giê-hô-va phán qua tôi;+

Lời ngài ngự trên lưỡi tôi.+

 3 Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán,

Vầng Đá của Y-sơ-ra-ên+ nói với tôi:

‘Khi người công chính cai trị nhân loại,+

Trị vì trong sự kính sợ Đức Chúa Trời+

 4 Thì sẽ như ban ngày có ánh dương chiếu rọi,+

Như buổi mai không gợn chút mây,

Như ánh sáng rực rỡ sau mưa,

Làm cỏ cây mọc lên từ đất’.+

 5 Trước mặt Chúa, nhà của tôi chẳng như thế sao?

Vì ngài lập giao ước đời đời với tôi,+

Sắp đặt nó tỉ mỉ và bảo đảm.

Chẳng phải vì đó là sự giải cứu trọn vẹn và toàn bộ niềm vui của tôi

Nên ngài làm cho nhà tôi gia tăng sao?+

 6 Nhưng kẻ vô lại bị ném đi+ như gai góc,

Bởi chẳng thể dùng tay mà bắt chúng.

 7 Khi chạm vào chúng,

Người ta phải trang bị sắt và cán giáo.

Chúng phải bị thiêu rụi tại chỗ mình”.

8 Đây là tên các chiến binh dũng mãnh của Đa-vít:+ Giô-sép-ba-sê-bết người Tách-kê-môn, đứng đầu bộ ba chiến binh.+ Ông đã vung giáo giết 800 người một lúc. 9 Tiếp theo là Ê-lê-a-xa,+ con trai Đô-đô+ thuộc con cháu A-hô-hi. Ông nằm trong số ba chiến binh dũng mãnh đi theo Đa-vít khi họ chế nhạo người Phi-li-tia. Họ đã tập hợp để ra trận. Khi quân Y-sơ-ra-ên rút lui, 10 Ê-lê-a-xa đã giữ vững vị trí và tiếp tục đánh giết người Phi-li-tia cho đến khi cánh tay ông mỏi nhừ và bàn tay cứng lại vì cầm gươm quá lâu.+ Vào ngày đó, Đức Giê-hô-va ban cho họ một trận đại thắng;*+ người Y-sơ-ra-ên quay lại phía sau ông để lấy đồ từ các xác chết.

11 Tiếp theo là Sam-ma, con trai A-ghi người Ha-ra. Dân Phi-li-tia đã tập hợp tại Lê-chi, nơi có một cánh đồng đầy đậu lăng; người Y-sơ-ra-ên bỏ chạy vì cớ dân Phi-li-tia. 12 Nhưng Sam-ma đứng giữa cánh đồng để bảo vệ nó và tiếp tục đánh giết người Phi-li-tia. Nhờ vậy, Đức Giê-hô-va ban cho họ một trận đại thắng.*+

13 Vào mùa gặt, ba trong số 30 người đứng đầu đã đi gặp Đa-vít tại hang A-đu-lam.+ Lúc ấy, một nhóm lính Phi-li-tia đang đóng trại trong thung lũng Rê-pha-im.+ 14 Khi đó, Đa-vít đang ở nơi kiên cố,+ và có một đồn trú của người Phi-li-tia ở Bết-lê-hem. 15 Đa-vít bày tỏ mong ước của mình rằng: “Ước gì ta được uống nước từ bể cạnh cổng thành Bết-lê-hem!”. 16 Thế là ba chiến binh dũng mãnh ấy xông vào trại quân của người Phi-li-tia, múc nước từ bể cạnh cổng thành Bết-lê-hem rồi mang về cho Đa-vít; nhưng Đa-vít không chịu uống mà đổ nó ra dâng cho Đức Giê-hô-va.+ 17 Ông nói: “Ôi Đức Giê-hô-va, con chẳng thể uống nước này! Làm sao con có thể uống máu+ của những người đã liều mạng sống mình?”. Vậy, ông không chịu uống. Đó là điều ba chiến binh dũng mãnh của Đa-vít đã làm.

18 A-bi-sai+ anh Giô-áp, con trai Xê-ru-gia,+ là người đứng đầu một bộ ba khác. Ông đã vung giáo giết 300 người và cũng nổi danh như ba người kia.+ 19 Dù được tôn trọng nhất trong bộ ba ấy và là thủ lĩnh của họ nhưng ông không được kể vào nhóm ba chiến binh dũng mãnh đầu tiên.

20 Bê-na-gia+ con trai Giê-hô-gia-đa là một người can đảm và lập được nhiều chiến công tại Cáp-xê-ên.+ Ông đã giết hai con trai của A-ri-ên người Mô-áp và xuống hố nước giết một con sư tử vào ngày mưa tuyết.+ 21 Ngoài ra, ông còn giết một người Ai Cập to lớn khác thường. Dù hắn có giáo trong tay nhưng ông vẫn cầm gậy tiến đến, giật lấy giáo khỏi tay hắn và dùng chính ngọn giáo ấy mà giết hắn. 22 Đó là những việc Bê-na-gia con trai Giê-hô-gia-đa đã làm. Ông cũng nổi danh như ba chiến binh dũng mãnh kia. 23 Dù được tôn trọng hơn nhóm 30 người nhưng ông không được kể vào nhóm ba chiến binh dũng mãnh. Tuy nhiên, Đa-vít lập ông làm chỉ huy lính thị vệ.

24 A-sa-ên+ em Giô-áp cũng nằm trong nhóm 30 người: Ên-ca-nan con trai Đô-đô ở Bết-lê-hem,+ 25 Sam-ma người Ha-rốt, Ê-li-ca người Ha-rốt, 26 Hê-lết+ người Phê-lết, Y-ra+ con trai Y-ke người Thê-cô-a, 27 A-bi-ê-xe+ người A-na-tốt,+ Mê-bô-nai người Hu-sa, 28 Xanh-môn người A-hô-hi, Ma-ha-rai+ người Nê-tô-pha, 29 Hê-lép con trai Ba-a-nát người Nê-tô-pha, Y-tai con trai Ri-bai ở Ghi-bê-át, thuộc chi phái Bên-gia-min, 30 Bê-na-gia+ người Phi-ra-thôn, Hi-đai ở các khe núi Ga-ách,+ 31 A-bi-anh-bôn người A-ra-ba, Ách-ma-vết người Bạt-cum, 32 Ê-li-a-ba người Sa-an-bim, các con trai của Gia-sen, Giô-na-than, 33 Sam-ma người Ha-ra, A-hi-giam con trai Sa-rắc người Ha-ra, 34 Ê-li-phê-lết con trai A-cạt-bai cháu của người Ma-a-cát, Ê-li-am con trai A-hi-tô-phe+ người Ghi-lô, 35 Hết-rô người Cạt-mên, Pha-rai người A-ráp, 36 Di-ganh con trai Na-than ở Xô-ba, Ba-ni người Gát, 37 Xê-léc người Am-môn, Na-ha-rai người Bê-e-rốt, là người mang vũ khí cho Giô-áp con trai Xê-ru-gia, 38 Y-ra người Gít-ri, Ga-rép người Gít-ri+ 39 và U-ri-a+ người Hếch. Tổng cộng 37 người.

Ấn phẩm Tiếng Việt (1984-2026)
Đăng xuất
Đăng nhập
  • Việt
  • Chia sẻ
  • Tùy chỉnh
  • Copyright © 2025 Watch Tower Bible and Tract Society of Pennsylvania
  • Điều khoản sử dụng
  • Quyền riêng tư
  • Cài đặt quyền riêng tư
  • JW.ORG
  • Đăng nhập
Chia sẻ