THƯ VIỆN TRỰC TUYẾN Tháp Canh
Tháp Canh
THƯ VIỆN TRỰC TUYẾN
Việt
  • KINH THÁNH
  • ẤN PHẨM
  • NHÓM HỌP
  • Giê-rê-mi 14
  • Kinh Thánh—Bản dịch Thế Giới Mới

Không có video nào cho phần được chọn.

Có lỗi trong việc tải video.

Giê-rê-mi—Sơ lược

      • Hạn hán, nạn đói và gươm đao (1-12)

      • Những kẻ tiên tri giả bị kết án (13-18)

      • Giê-rê-mi nhận biết tội của dân mình (19-22)

Giê-rê-mi 14:1

Cột tham khảo

  • +Phu 28:24

Giê-rê-mi 14:2

Cột tham khảo

  • +Gê 1:10

Giê-rê-mi 14:3

Chú thích

  • *

    Hay “kẻ nhỏ”.

  • *

    Hay “mương; bể”.

Giê-rê-mi 14:4

Cột tham khảo

  • +Lê 26:20; Phu 28:23

Giê-rê-mi 14:6

Cột tham khảo

  • +Giê 12:4; Gê 1:18

Giê-rê-mi 14:7

Cột tham khảo

  • +Gs 7:9; Th 25:11; 115:1, 2
  • +Êxr 9:6; Nê 9:33; Đa 9:5, 8

Giê-rê-mi 14:8

Cột tham khảo

  • +Th 106:8, 21; Ês 45:15

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tỉnh Thức!: Hy vọng—Có thể tìm nơi đâu?

Giê-rê-mi 14:9

Cột tham khảo

  • +Xu 29:45; Phu 23:14
  • +Đa 9:19

Giê-rê-mi 14:10

Cột tham khảo

  • +Giê 2:23
  • +Giê 2:25
  • +Giê 6:20
  • +Ôsê 8:13

Giê-rê-mi 14:11

Cột tham khảo

  • +Giê 7:16; 11:14

Giê-rê-mi 14:12

Cột tham khảo

  • +Ês 1:15; 58:3; Giê 11:11; Êxê 8:18
  • +Ês 1:11
  • +Giê 9:16; Êxê 5:12

Giê-rê-mi 14:13

Cột tham khảo

  • +Giê 4:10; 5:31; 6:13, 14; 23:16, 17; 27:8-10; Êxê 13:10; Mi 3:11

Giê-rê-mi 14:14

Cột tham khảo

  • +Giê 23:25, 26; 29:21
  • +Giê 23:21; 27:15
  • +Ai 2:14

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    15/4/2008, trg 5

Giê-rê-mi 14:15

Cột tham khảo

  • +Giê 5:12, 13; 23:15; Êxê 12:24; 13:9

Giê-rê-mi 14:16

Cột tham khảo

  • +Th 79:2, 3; Giê 9:22
  • +Giê 4:18

Giê-rê-mi 14:17

Cột tham khảo

  • +Giê 8:18, 21; 9:1
  • +Ai 1:15

Giê-rê-mi 14:18

Cột tham khảo

  • +Êxê 7:15
  • +Ai 5:10
  • +Phu 28:36

Giê-rê-mi 14:19

Cột tham khảo

  • +Giê 12:8; Ai 5:22
  • +2Sử 36:15, 16
  • +Giê 8:15

Giê-rê-mi 14:20

Cột tham khảo

  • +Êxr 9:7; Đa 9:5, 8

Giê-rê-mi 14:21

Cột tham khảo

  • +Êxê 36:22; Đa 9:15
  • +Xu 32:13; Lê 26:41, 42; Th 106:43-45

Giê-rê-mi 14:22

Cột tham khảo

  • +Phu 28:12; Ês 30:23; Gê 2:23

Các bản dịch tương ứng

Bấm vào số câu để hiển thị các câu Kinh Thánh liên quan.

Khác

Giê 14:1Phu 28:24
Giê 14:2Gê 1:10
Giê 14:4Lê 26:20; Phu 28:23
Giê 14:6Giê 12:4; Gê 1:18
Giê 14:7Gs 7:9; Th 25:11; 115:1, 2
Giê 14:7Êxr 9:6; Nê 9:33; Đa 9:5, 8
Giê 14:8Th 106:8, 21; Ês 45:15
Giê 14:9Xu 29:45; Phu 23:14
Giê 14:9Đa 9:19
Giê 14:10Giê 2:23
Giê 14:10Giê 2:25
Giê 14:10Giê 6:20
Giê 14:10Ôsê 8:13
Giê 14:11Giê 7:16; 11:14
Giê 14:12Ês 1:15; 58:3; Giê 11:11; Êxê 8:18
Giê 14:12Ês 1:11
Giê 14:12Giê 9:16; Êxê 5:12
Giê 14:13Giê 4:10; 5:31; 6:13, 14; 23:16, 17; 27:8-10; Êxê 13:10; Mi 3:11
Giê 14:14Giê 23:25, 26; 29:21
Giê 14:14Giê 23:21; 27:15
Giê 14:14Ai 2:14
Giê 14:15Giê 5:12, 13; 23:15; Êxê 12:24; 13:9
Giê 14:16Th 79:2, 3; Giê 9:22
Giê 14:16Giê 4:18
Giê 14:17Giê 8:18, 21; 9:1
Giê 14:17Ai 1:15
Giê 14:18Êxê 7:15
Giê 14:18Ai 5:10
Giê 14:18Phu 28:36
Giê 14:19Giê 12:8; Ai 5:22
Giê 14:192Sử 36:15, 16
Giê 14:19Giê 8:15
Giê 14:20Êxr 9:7; Đa 9:5, 8
Giê 14:21Êxê 36:22; Đa 9:15
Giê 14:21Xu 32:13; Lê 26:41, 42; Th 106:43-45
Giê 14:22Phu 28:12; Ês 30:23; Gê 2:23
  • Kinh Thánh—Bản dịch Thế Giới Mới
  • Đọc trong Thánh kinh Hội
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7
  • 8
  • 9
  • 10
  • 11
  • 12
  • 13
  • 14
  • 15
  • 16
  • 17
  • 18
  • 19
  • 20
  • 21
  • 22
Kinh Thánh—Bản dịch Thế Giới Mới
Giê-rê-mi 14:1-22

Giê-rê-mi

14 Đây là lời Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi về hạn hán:+

 2 Giu-đa khóc than,+ các cổng nó lụi tàn.

Chúng đều ủ rũ mà ngã gục xuống đất;

Có tiếng kêu la từ Giê-ru-sa-lem vang lên.

 3 Chủ sai tôi tớ* đi kiếm nước.

Chúng ra các hố* nhưng chẳng thấy nước đâu,

Đành mang vò không mà trở về.

Ai nấy xấu hổ và thất vọng,

Ai nấy cũng đều trùm đầu lại.

 4 Đất đai bị nứt nẻ do xứ không có mưa,+

Nên nông dân nản chí và trùm đầu mình lại.

 5 Cả nai cái trên đồng cũng bỏ con mới sinh

Vì không có cỏ ăn.

 6 Lừa rừng đứng trên các đồi trọc,

Thoi thóp lấy hơi như chó rừng,

Hoa mắt vì không có cây cỏ.+

 7 Dù lỗi lầm chúng con làm chứng nghịch lại chúng con,

Lạy Đức Giê-hô-va, xin ngài ra tay vì cớ danh ngài;+

Thật chúng con nhiều lần hành động bất trung,+

Đã phạm tội với chính ngài.

 8 Lạy ngài, là niềm hy vọng của Y-sơ-ra-ên, Đấng Giải Cứu của người+ trong kỳ khốn khổ,

Sao ngài như người lạ trong xứ,

Như lữ khách chỉ ghé qua đêm?

 9 Sao ngài như một người sững sờ,

Như dũng sĩ không thể giải cứu?

Lạy Đức Giê-hô-va, ngài ngự giữa chúng con.+

Chúng con mang danh ngài.+

Xin đừng bỏ chúng con.

10 Đức Giê-hô-va phán về dân này như vầy: “Chúng thích đi lang thang,+ không kìm giữ chân mình+ nên Đức Giê-hô-va không hài lòng về chúng.+ Bây giờ ngài sẽ nhớ đến lỗi chúng và bắt chúng chịu trách nhiệm về tội chúng”.+

11 Đức Giê-hô-va phán với tôi: “Đừng cầu xin điều tốt cho dân này.+ 12 Khi chúng kiêng ăn, ta chẳng thèm nghe tiếng van nài;+ khi chúng dâng lễ vật thiêu toàn phần và lễ vật ngũ cốc, ta không hài lòng,+ bởi ta sẽ diệt chúng bằng gươm đao, nạn đói và dịch bệnh”.+

13 Tôi bèn thưa: “Ôi, lạy Chúa Tối Thượng Giê-hô-va! Các kẻ tiên tri nói với họ: ‘Các con sẽ không thấy gươm đao, và nạn đói sẽ không giáng trên các con, nhưng ta sẽ ban hòa bình thật cho các con tại nơi này’”.+

14 Đức Giê-hô-va phán với tôi: “Những kẻ tiên tri ấy đã mạo danh ta tiên tri điều dối trá.+ Ta không hề sai đi, truyền lệnh hay phán gì với chúng.+ Những gì chúng tiên tri với các ngươi là khải tượng giả, lời tiên đoán vô dụng và chuyện gian trá từ lòng.+ 15 Thế nên, về phần những kẻ tiên tri đã mạo danh ta tiên tri dù ta không sai đi, là những kẻ nói rằng sẽ không có gươm đao hay nạn đói trong xứ, Đức Giê-hô-va phán như vầy: ‘Những kẻ tiên tri ấy sẽ bị diệt bởi gươm đao và nạn đói.+ 16 Còn dân mà những kẻ ấy nói tiên tri thì sẽ bị ném ra đường phố Giê-ru-sa-lem vì nạn đói và gươm đao mà không được ai chôn cất,+ cả chúng cùng vợ và con trai con gái mình; bởi ta sẽ trút trên chúng thảm họa chúng đáng phải chịu’.+

17 Con phải nói với chúng lời này:

‘Mắt tôi hãy tuôn lệ ngày đêm không ngừng,+

Vì con gái đồng trinh của dân tôi bị giày đạp và tan nát hoàn toàn,+

Vết thương vô cùng trầm trọng.

18 Nếu ra đồng nhìn,

Tôi thấy toàn những người bị gươm giết!+

Nếu vào thành phố,

Tôi thấy toàn dịch bệnh do nạn đói!+

Cả kẻ tiên tri lẫn thầy tế lễ đều đã lang thang trong xứ họ chưa từng biết’”.+

19 Ngài đã bỏ hẳn Giu-đa hay kinh tởm Si-ôn rồi sao?+

Sao ngài đánh chúng con đến nỗi không phương chữa lành?+

Chúng con đã hy vọng hòa bình nhưng chẳng có gì tốt,

Hy vọng thời chữa lành nhưng chỉ có kinh khiếp!+

20 Lạy Đức Giê-hô-va, chúng con nhận biết sự gian ác mình

Và cả lỗi lầm của tổ phụ mình;

Chúng con thật đã phạm tội với ngài.+

21 Vì danh ngài, xin đừng từ bỏ chúng con;+

Đừng khinh thường ngôi vinh hiển ngài.

Xin nhớ lại, đừng hủy giao ước lập với chúng con.+

22 Có thần tượng vô dụng nào của các nước ban mưa được chăng?

Có thể nào chính các tầng trời tự trút mưa được chăng?

Chẳng phải chỉ mình ngài sao, lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng con?+

Chúng con trông cậy nơi ngài

Vì một mình ngài làm mọi việc ấy.

Ấn phẩm Tiếng Việt (1984-2026)
Đăng xuất
Đăng nhập
  • Việt
  • Chia sẻ
  • Tùy chỉnh
  • Copyright © 2025 Watch Tower Bible and Tract Society of Pennsylvania
  • Điều khoản sử dụng
  • Quyền riêng tư
  • Cài đặt quyền riêng tư
  • JW.ORG
  • Đăng nhập
Chia sẻ