Bài học ôn cho Trường Thánh Chức Thần Quyền
Bài học ôn không có tham khảo sách và dựa trên các bài giảng trong Trường Thánh Chức Thần Quyền từ ngày 1-5-2000 đến ngày 21-8-2000. Hãy dùng một tờ giấy rời để viết các câu trả lời cho càng nhiều câu hỏi càng tốt trong thời hạn được ấn định.
[Xin lưu ý: Khi làm bài học ôn này, chỉ có thể dùng Kinh Thánh để trả lời các câu hỏi. Các nguồn tham khảo kèm theo các câu hỏi là để các bạn tra cứu riêng ở nhà. Các phần chỉ dẫn tham khảo Tháp Canh có thể không luôn luôn ghi số trang và đoạn].
Trả lời Đúng hay Sai cho mỗi câu sau đây:
1. Cách trả lời của Ghê-đê-ôn trước những lời tấn công phi lý của người Ép-ra-im cho thấy bản chất ôn hòa và tính khiêm nhường của ông và nhờ đó làm tiêu tan lời chỉ trích không chính đáng của họ và duy trì mối hòa thuận. (Quan 8:1-3) [Đọc Kinh Thánh hàng tuần].
2. Động lực tốt để phụng sự Đức Chúa Trời không phải là sợ bị hành tội nhưng là vì yêu thương Đức Chúa Trời. [ts trg 97 đ. 27]
3. Khi chúng ta gặp phải vấn đề, Đức Giê-hô-va muốn chúng ta dùng đến lý trí chứ không chỉ ngồi chờ Ngài giải quyết mọi sự cho mình. [Đọc Kinh Thánh hàng tuần; xem w 1/11/87 trg 21 đ. 14 hoặc wE 15/4/87 trg 19 đ. 14].
4. Sa-mu-ên và các con trai ông thường không được kể vào hàng các quan xét sau thời Giô-suê. [Đọc Kinh Thánh hàng tuần; xem w 15/12/92 trg 23 đ. 3 hoặc wE 1/6/86 trg 31 đ. 10].
5. Các Quan Xét 21:25 nói về một thời kỳ mà Đức Giê-hô-va không cung cấp cho dân Y-sơ-ra-ên bất cứ sự hướng dẫn nào cả. [Đọc Kinh Thánh hàng tuần; xem w 15/6/95 trg 22 đ. 16].
6. Các quỉ sứ cùng với Sa-tan sẽ bị nhốt vào trạng thái không hoạt động giống như đã chết trong “một ngàn năm”. (Khải 20:3) [td 33B]
7. Nơi Khải-huyền 20:14, khi Kinh Thánh nói rằng âm phủ bị “quăng xuống hồ lửa”, điều đó có nghĩa âm phủ bị hủy diệt vì hoàn toàn trống rỗng không chứa đựng một ai cả. [td 1B; cũng xem uw trg 75 đ. 12]
8. Mặc dù một số người liên kết từ ngữ “thuyết phục” với tài lợi dụng và xảo quyệt, từ ngữ này cũng có thể dùng theo nghĩa tích cực để truyền đạt ý tưởng là làm cho người ta tin, khiến người ta đổi ý bằng lập luận lành mạnh, hợp lý. (2 Ti 3:14, 15) [w 15/5/98 trg 21 đ. 5]
9. “Trong bọc những người sống” nói về việc Đức Chúa Trời che chở và gìn giữ Đa-vít nếu ông tránh làm đổ máu trước mắt Đức Chúa Trời. (1 Sa 25:29) [Đọc Kinh Thánh hàng tuần; xem w 1/2/92 trg 20 đ. 3 hoặc wE 15/6/91 trg 14 đ. 3].
10. Vào thời Nô-ê, một số thiên sứ đã phạm tội vì bỏ công việc trên trời và hóa thân làm người để thỏa mãn sự ham muốn tình dục với đàn bà trên đất. [td 33D; cũng xem kl trg 109 đ. 4]
Trả lời các câu hỏi sau đây:
11. Thi-thiên 34:18 cho chúng ta lời cam đoan nào? [w 1/4/98 trg 31 đ. 2]
12. Giô-sép có biệt hiệu là Ba-na-ba cho thấy điều gì? (Công 4:36) [w 15/4/98 trg 20 đ. 3, cước chú]
13. Tại sao Kinh Thánh nói rằng Hê-li cứ coi trọng các con trai mình hơn là kính trọng Đức Giê-hô-va? (1 Sa 2:12, 22-24, 29) [Đọc Kinh Thánh hàng tuần; xem w 15/9/96 trg 13 đ. 14].
14. Đức Chúa Trời lên án việc nói chuyện với người chết cho thấy điều gì đứng đằng sau thực hành này? [ts trg 76 đ. 9 đến trg 77 đ. 12]
15. Theo 1 Sa-mu-ên 1:1-7, gia đình của Sa-mu-ên đã nêu gương xuất sắc nào? [Đọc Kinh Thánh hàng tuần; xem w 1/3/98 trg 16 đ. 12].
16. Câu “sự mê đắm về của cải đánh lừa” có thể được hiểu theo nghĩa nào? (Mat 13:22, NW) [w 15/5/98 trg 5 đ. 1]
17. Sa-tan Ma-quỉ bắt nguồn từ đâu? [ts trg 82 đ. 14]
18. Mặc dù Gióp là người “trọn-vẹn và ngay-thẳng”, nhưng sách Gióp cho thấy điều này không có nghĩa là Gióp hoàn toàn như thế nào? (Gióp 1:8) [w 1/5/98 trg 31 đ. 1]
19. Câu “hãy gắng sức” có ngụ ý gì? (Lu 13:24) [w 15/6/98 trg 31 đ. 1, 4]
20. Khi làm việc với người khác, chúng ta có thể học bài học quí giá nào, như được ghi nơi 2 Sa-mu-ên 12:26-28? [Đọc Kinh Thánh hàng tuần; xem br1 trg 47 đ. 19 hoặc wE 1/12/93 trg 19 đ. 19].
Điền vào chỗ trống bằng những chữ hay thành ngữ cần thiết để cho các câu sau đây được đủ nghĩa:
21. Vào thời Nô-ê, _________________________ bị hủy diệt chứ không phải trái đất. (2 Phi 3:5-7) [td 58C]
22. Nếu chúng ta dùng từ ngữ thần quyền trong thánh chức rao giảng, điều quan trọng là chúng ta _________________________ các từ ngữ đó. [ht trg 77 đ. 5]
23. Danh Đức Chúa Trời, Giê-hô-va, có ý nghĩa là _________________________ và hàm ý rằng Đức Giê-hô-va có thể trở thành bất cứ vai trò nào Ngài muốn để thực hiện _________________________ Ngài. [w 1/5/98 trg 5 đ. 3]
24. Mục đích chính yếu của phần kết luận là _________________________ . [ht trg 80 đ. 4]
25. Câu chuyện ví dụ của Chúa Giê-su về người Sa-ma-ri có tình láng giềng cho thấy một người thật sự ngay thẳng là người không những tuân theo _________________________ Đức Chúa Trời mà còn noi theo _________________________ của Ngài. (Lu 10:29-37) [w 1/7/98 trg 31 đ. 2]
Hãy chọn câu trả lời đúng cho mỗi câu sau đây:
26. Vào năm (29 CN; 33 CN; 1914 CN), Chúa Giê-su được xức dầu bằng thánh linh để trở nên vị Vua được chỉ định trong Nước Đức Chúa Trời. [ts trg 127 đ. 11]
27. Thời kỳ các quan xét của xứ Y-sơ-ra-ên chấm dứt khi (Sa-mu-ên; Đa-vít; Sau-lơ) được xức dầu làm vua và sau đó ít lâu đánh bại dân (Am-môn; Mô-áp; Phi-li-tin) với sự hỗ trợ của Đức Giê-hô-va. (1 Sa 11:6, 11) [Đọc Kinh Thánh hàng tuần; xem w 15/12/95 trg 9 đ. 2 đến trg 10, đ. 1].
28. (Sứ đồ Phao-lô; Cha Ti-mô-thê; Mẹ và bà ngoại Ti-mô-thê) đã dẫn đầu trong việc giáo dục Ti-mô-thê theo “Kinh-thánh” tới độ thấy ông trở thành một giáo sĩ và giám thị xuất sắc. (2 Ti 3:14, 15; Phi-líp 2:19-22) [w 15/5/98 trg 8 đ. 3 đến trg 9, đ. 5]
29. Từ Hê-bơ-rơ chỉ về mồ mả chung của nhân loại là (Hades; Ghê-hen-na; Sheol). [ts trg 93 đ. 13]
30. “Các bạn” của Gióp là Ê-li-pha, Binh-đát và (Ê-li-hu; Sô-pha; U-xơ) ám chỉ rằng Gióp đã phạm tội, bởi vậy phải chịu khổ. [w 1/5/98 trg 30 đ. 1]
Cho biết các câu Kinh Thánh sau đây tương ứng với lời phát biểu nào liệt kê bên dưới:
Quan 11:30, 31; 8:23; 1 Sa 15:22; 2 Vua 6:15-17; Gia 5:11
31. Đức Giê-hô-va cam đoan rằng Ngài sẽ dùng thiên binh tùy theo ý muốn Ngài để che chở dân sự của Ngài. [w 15/4/98 trg 29 đ. 5]
32. Các giám thị hội thánh có trách nhiệm phải làm theo đúng điều mình đã thỏa thuận ngay dù điều đó đôi khi có lẽ khó nhọc và tốn kém. [w 15/9/99 trg 10 đ. 3, 4]
33. Giữ lòng trung kiên dưới sự thử thách mang lại phần thưởng lớn từ Giê-hô-va Đức Chúa Trời. [w 1/5/98 trg 31 đ. 4]
34. Tình yêu thương chân thật đối với Đức Chúa Trời đòi hỏi chúng ta phải vâng lời các sự chỉ dẫn từ Đức Chúa Trời chứ không phải chỉ dâng của-lễ. [Đọc Kinh Thánh hàng tuần; xem w 15/6/96 trg 5 đ. 1].
35. Những người bất toàn phải chống lại sự cám dỗ lạm dụng quyền hành. [Đọc Kinh Thánh hàng tuần; xem w 1/5/87 trg 9 đ. 13 hoặc wE 15/8/86 trg 11 đ. 13].