Đề tài Kinh-thánh để thảo luận
1. Âm phủ (Hades, Sheol)
A. Nghỉ tạm, với hy vọng sống lại
Âm phủ được nhìn nhận là nơi được hết khổ. Gióp 14:13
Không giữ mãi người chết. Khải 20:13; Thi 16:10
Kẻ phạm tội cùng thánh linh không bao giờ thức dậy. Ma-thi 12:31, 32; 2 Tê 1:9
Những người khác trong Âm phủ sống lại. Giă 5:28, 29; Công 24:15
B. Không phải là nơi thống khổ nóng bỏng
Gióp bị đau khổ cầu được đi tới đó. Gióp 14:13
Một chỗ không có hoạt động. Thi 6:5; Truyền 9:10; Ê-sai 38:18, 19
Giê-su được sống lại từ mồ mả hay Âm phủ. Công 2:27, 31, 32; Thi 16:10
Âm phủ sẽ trả lại những người chết khác, sẽ bị hủy diệt. Khải 20:13, 14
C. Lửa tượng trưng sự hủy diệt
ĐCT là lửa hay thiêu đốt. Phục 9:3; Hê 12:29; Thi 21:9
Lửa tượng trưng sự hủy diệt. Ma-thi 25:41, 46; 13:30
Sa-tan “chịu khổ” nghĩa là chết đời đời. Khải 20:10, 14, 15
Kẻ ác không ăn năn bị hủy diệt vĩnh viễn như bị lửa thiêu. Hê 10:26, 27
D. Sự hiện hữu của trời không chứng minh có địa ngục nóng bỏng
Trời không phải là nơi duy nhất để được thưởng. Khải 21:1-4
ĐCT đặt trước mặt loài người sự sống và sự chết (không phải trời và địa ngục). Rô 6:23
Sự chết, chứ không phải sự thống khổ, là phản nghĩa của sự sống. Truyền 9:5, 10; Thi 146:4
ĐCT không nghĩ đến sự tra tấn. Giê 7:31; 19:5
Sự yêu thương chứ không phải việc sợ địa ngục làm vui lòng ĐCT. 1 Giă 4:8, 18; Thi 145:20
E. Chuyện người giàu và La-xa-rơ không chứng minh có sự thống khổ đời đời
Lòng Áp-ra-ham không hiểu theo nghĩa đen, lửa cũng không. Lu 16:22-24
Ân huệ của Áp-ra-ham cũng đối ngược với sự tối tăm. Ma-thi 8:11, 12
Sự hủy diệt của Ba-by-lôn được gọi là “hình-khổ”. Khải 18:8-10, 21
2. Ấn phẩm
A. Phân phát ấn phẩm về KT không có tính chất vụ lợi
Nhận sự đóng góp không trái KT. 1 Cô 9:11, 13, 14
Tin mừng phải được loan báo cho mọi người. Ma-thi 24:14; 28:19, 20
Ấn phẩm giúp công bố về Nước Trời. Ha 2:2
B. Đọc ấn phẩm về KT không làm rối trí
KT có ích để chỉnh đốn mọi sự. 2 Ti 3:16, 17
ĐCT không phải là ĐCT của sự xáo trộn. 1 Cô 14:33, 40
Cậy thánh linh ĐCT để có sự thông hiểu. 1 Cô 2:13; Châm 2:3-5
Làm thế bạn sẽ nhìn nhận công việc rao giảng to tát. Ma-thi 24:14
C. Ấn phẩm của nhà thờ có lẽ không thỏa mãn nhu cầu học hỏi trong gia đình
Bây giờ rất cần có sách giúp học KT. Ma-thi 5:3; Công 8:30-35
Nên học hỏi nhiều hơn trong gia đình. Ê-phê 6:4; Công 17:11
Cách tốt nhất để có sự hiểu biết. 1 Cô 2:13; Châm 2:1-5
Sách giúp học KT đáp ứng nhu cầu này. 1 Tê 5:21; Hê 5:14
D. Phần đông ấn phẩm của các Nhà thờ không giúp đương đầu với khủng hoảng sắp đến
Vì có nạn đói về thiêng liêng, ta cần sự giúp đỡ. A-mốt 8:11; Ma-thi 5:3
Thời buổi khó khăn cho thấy sắp có thay đổi. 2 Ti 3:1-5; Lu 21:25-28
Sự thay đổi mang lại điều tốt hơn chăng? Thi 37:10, 11; Ê-sai 11:3-5; 2:2-4
E. Cấm đọc sách báo đem lại an ủi là phi lý
Báo chí đăng nhiều tin xấu. 2 Ti 3:1-5
Sự an ủi thật đến từ Lời ĐCT. 2 Cô 1:3, 4; Rô 15:4, 5
Ấn phẩm về KT cho lời giải đáp đầy an ủi. Khải 21:3, 4
F. Mỗi người có trách nhiệm quyết định đọc gì
Chắc chắn bạn đọc KT, điều này là quan trọng. Giă 5:39
Ai tìm ra lẽ thật được giải thoát. Giă 8:32
Mỗi người chịu trách nhiệm trước ĐCT về chính mình. Rô 14:12
Nên tìm hiểu trước rồi quyết định sau. Châm 18:13; 1 Tê 5:21
G. Có nhiều ấn phẩm được xuất bản, chọn lọc là thực tế
Ta không thể đọc hết những gì được viết ra. Truyền 12:12, 13
Phải chọn lọc, tìm kiếm lẽ thật. Phi-líp 4:8; Cô 2:8
Ấn phẩm nói về ĐCT và đấng Christ quí báu hơn cả. Giă 17:3
Bổn phận đối với bản thân và gia đình là nên tỉnh thức. Lu 21:36
H. Những người có ấn phẩm về KT cần học hỏi, tiến bộ về thiêng liêng
Nói chuyện với người chú ý tới KT là điều tốt. Ma-la 3:16
Xem các điều này với gia đình là tốt. Phục 6:6, 7
Hãy nhận sự giúp đỡ để tiến bộ. Công 8:27-31
I. Không cần phải có tiền để nhận được lẽ thật
Lẽ thật cho miễn phí. Ma-thi 10:8
Mọi người ý thức nhu cầu thiêng liêng được mời. Ma-thi 5:3; Khải 22:17
Không cần tiền; cần cố gắng học. Ma-thi 7:7; Châm 2:2-5
Học biết về thế giới mới tự do. Khải 21:3, 4
3. Ba Ngôi
A. ĐCT là Cha, là một Đấng duy nhất, lớn nhất trong vũ trụ
ĐCT không là ba ngôi. Phục 6:4; Ma-la 2:10; Mác 10:18; Rô 3:29, 30
Con được sáng tạo; trước đó ĐCT có một mình. Khải 3:14; Cô 1:15; Ê-sai 44:6
ĐCT là Đấng cai trị vũ trụ đời đời. Phi-líp 2:5, 6; Đa 4:35
ĐCT phải được tôn cao trên hết thảy. Phi-líp 2:10, 11
B. Con nhỏ hơn Cha trước và sau khi xuống trái đất
Con vâng lời Cha trên trời, được Cha sai xuống. Giă 8:42; 12:49
Vâng lời Cha khi ở dưới đất, Cha lớn hơn. Giă 14:28; 5:19; Hê 5:8
Được tôn cao trên trời, vẫn phục tùng. Phi-líp 2:9; 1 Cô 15:28; Ma-thi 20:23
Đức Giê-hô-va là đầu và ĐCT của đấng Christ. 1 Cô 11:3; Giă 20:17; Khải 1:6
C. Khi ở trên đất Giê-su là người, chứ không phải thần linh
Trở nên thấp hơn các thiên sứ. Hê 2:9, 14; Giă 1:14; Phi-líp 2:5-7
Đã phó sự sống hoàn toàn làm giá chuộc. Ma-thi 20:28; 1 Ti 2:5, 6
Với sự sống làm người, có thể chuộc lại dòng dõi của A-đam. 1 Cô 15:21, 22
Hiện nay ngài là thần linh, bất tử, có thể ban sự sống. 1 Ti 6:16; 1 Cô 15:45; Hê 1:3
D. Sự hợp nhất giữa ĐCT và đấng Christ
Luôn luôn hoàn toàn đồng ý với nhau. Giă 8:28, 29; 14:10
Hợp nhất giống như giữa vợ chồng. Giă 10:30; Ma-thi 19:4-6
Mọi người tin đạo phải có sự hợp nhất tương tợ. Giă 17:20-22; 1 Cô 1-10
Chỉ có một sự thờ phượng Đức Giê-hô-va mãi mãi qua đấng Christ. Giă 4:23, 24
E. Thánh linh là sinh hoạt lực của ĐCT
Là sức lực, chứ không phải một nhân vật. Ma-thi 3:16; Giă 20:22; Công 2:4, 17, 33
Không phải là một nhân vật ở trên trời với ĐCT và đấng Christ. Công 7:55, 56; Khải 7:10
Được ĐCT điều khiển để thi hành ý định. Thi 104:30; 1 Cô 12:4-11
Tôi tớ của ĐCT nhận được thánh linh, được thánh linh hướng dẫn. 1 Cô 2:12, 13; Ga 5:16
4. Bản dịch
A. Các bản dịch tân thời chứa đựng cùng thông điệp của ĐCT
Các bản dịch KT là cần thiết. Ma-thi 28:19
Không nên nhận Lời ĐCT như lời của loài người. 1 Tê 2:13
Lời ĐCT tồn tại đời đời. Ê-sai 40:8; 1 Phi 1:25
Hãy so sánh các bản dịch. Ma-thi 6:9-13; 5:1-16; Thi 23; Xuất 20:1-17
B. “Bản dịch Thế giới Mới” (New World Translation) giúp hiểu KT rõ hơn
Phục hồi danh Đức Giê-hô-va trong bản văn. Thi 110:1; Ma-thi 22:44; 2 Cô 3:17
Ngôn ngữ tân thời thay thế những chữ xưa; so sánh các bản dịch xưa hơn. Ê-sai 14:23; 2 Cô 8:1
Các đoạn KT để đối chiếu. 1 Cô 10:24, 25; Ma-thi 5:3; 24:3; Lu 2:14; 1 Cô 13:3; 1 Giă 5:18; Ê-phê 4:20-24; Phi-líp 3:20; Hê 13:7; 1 Tê 4:15; 2 Phi 3:12; Sáng 1:14, 16; 3:17; Dân 22:6
5. Báp têm
A. Một điều kiện để làm tđđC
Giê-su đặt gương mẫu. Ma-thi 3:13-15; Hê 10:7
TđđC phải theo gương Giê-su. 1 Phi 2:21; Ma-thi 16:24
Biểu hiệu việc từ bỏ chính mình hay dâng mình. Rô 12:1, 2; 1 Phi 3:21
Chỉ dành cho người khá lớn khôn để học hỏi. Ma-thi 28:19, 20; Công 2:41
Cách đúng là trầm mình trong nước. Công 8:38, 39; Giă 3:23
B. Không tẩy sạch tội lỗi
Giê-su không làm báp têm để tẩy sạch tội lỗi. 1 Phi 2:22; 3:18
Báp têm không tẩy sạch tội lỗi, vì không có đổ máu. Hê 9:22
Máu Giê-su tẩy sạch tội lỗi. 1 Giă 1:7
C. KT không bảo “làm báp têm cho người chết”
1 Cô 15:29 nói về báp têm trong sự chết của đấng Christ. Rô 6:3, 4
Họ chết giống đấng Christ, sống lại giống ngài. Rô 6:5; Phi-líp 3:10
Người chết không còn hiện hữu; ta không thể giúp họ. 2 Sa 12:16-23
Ta khai trình với ĐCT chỉ cho chính mình. Rô 14:12; Thi 49:7
6. Cầu nguyện
A. Các lời cầu nguyện mà ĐCT nhậm
ĐCT nghe lời cầu nguyện của loài người. Thi 145:18; 1 Phi 3:12
Ngài không nghe kẻ ác trừ khi họ thay đổi. Ê-sai 1:15-17
Phải cầu nguyện nhân danh Giê-su. Giă 14:13, 14; 2 Cô 1:20
Phải cầu nguyện phù hợp với ý muốn ĐCT. 1 Giă 5:14, 15
Đức tin rất cần yếu. Gia 1:6-8
B. Không được phép cầu nguyện cho thế gian
Giê-su không cầu nguyện cho thế gian này. Giă 17:9; 1 Giă 2:15-17; 5:19
Lời cầu nguyện phải phù hợp với gương của Giê-su. Ma-thi 6:9-13
Cầu nguyện cho nhà cầm quyền giúp sự thờ phượng thật. 1 Ti 2:1, 2
C. Phải tránh lặp đi lặp lại, tránh cầu Ma-ri hoặc các thánh
Giê-su là đấng Trung bảo duy nhất. 1 Ti 2:5; Công 4:12
Phải cầu nguyện ĐCT nhân danh Giê-su. Giă 14:6, 14; 16:23, 24
Cầu nguyện lặp đi lặp lại không được nhậm. Ma-thi 6:7
Không nên cầu nguyện những người chết. Ê-sai 8:19; 38:18
Không được tôn sùng một ai, dù “tương đối”. Khải 19:10; Công 10:25, 26
7. Cứu chuộc
A. Giê-su ban sự sống ngài làm “giá chuộc mọi người”
Giê-su ban sự sống ngài làm giá chuộc nhiều người. Ma-thi 20:28
Giá trị của máu ngài cung cấp sự tha tội. Hê 9:14, 22
Một sự hy sinh dâng một lần là đủ cả. Rô 6:10; Hê 9:26
Không tự động nhận các lợi ích; phải được nhìn biết. Giă 3:16
B. Là giá tương ứng
A-đam được tạo ra hoàn toàn. Phục 32:4; Truyền 7:29; Sáng 1:31
Mất sự hoàn toàn cho ông và dòng dõi vì phạm tội. Rô 5:12, 18
Dòng dõi vô vọng; cần phải có người tương đương với A-đam. Thi 49:7; Phục 19:21
Sự sống làm người hoàn toàn của Giê-su: giá chuộc. 1 Ti 2:5, 6; 1 Phi 1:18, 19
8. Cứu rỗi
A. Ý định của ĐCT đối với nhân loại
Con người bắt đầu cách tốt đẹp. Sáng 1:28, 31; 1 Ti 4:4; Thi 104:24
ĐCT sẽ thực thi ý định của Ngài. Ê-sai 55:11; 45:18; 46:10
Kẻ ác sẽ bị diệt, người nhu mì sẽ hưởng được đất. Thi 37:10, 11
Tái lập tình trạng như trong vườn Ê-đen. Khải 21:3, 4; Ê-sai 11:6-9
B. Sự cứu rỗi đến từ ĐCT qua sự hy sinh của Giê-su
Sự sống: sự ban cho của ĐCT bởi Con Ngài. 1 Giă 4:9, 14; Rô 6:23
Chỉ có thể được cứu rỗi nhờ sự hy sinh của Giê-su. Công 4:12
“Ăn năn lúc hấp hối” không thể bày tỏ qua việc làm. Gia 2:14, 26
Phải gắng sức đạt đến sự cứu rỗi. Lu 13:23, 24; 1 Ti 4:10
C. “Sanh lại” có nghĩa có triển vọng sống như thần linh
Những người sanh nhờ nước và thánh linh sẽ vào Nước Trời. Giă 3:3, 5
“Nhờ nước mà sanh” có nghĩa làm báp têm trong nước. Công 10:47
“Nhờ thánh linh mà sanh” chỉ về sự sanh bởi thánh linh. Giă 1:12, 13; 3:6
Được biến đổi khi chết để sống như thần linh. 1 Cô 15:50-53
D. KT không nói: “Một khi được cứu là được cứu vĩnh viễn”
Những người nhận thánh linh có thể vấp ngã. Hê 6:4, 6; 1 Cô 9:27
Nhiều người Y-sơ-ra-ên bị hủy diệt dầu được cứu khỏi Ê-díp-tô. Giu 5
Sự cứu rỗi không đến tức thì. Phi-líp 2:12; 3:12-14; Ma-thi 10:22
Những kẻ bỏ đi còn tệ hơn lúc trước. 2 Phi 2:20, 21
E. KT không dạy “tất cả đều được cứu”
Một số người không thể ăn năn được. Hê 6:4-6
ĐCT không vui thích về sự chết của kẻ dữ. Ê-xê 33:11; 18:32
Sự yêu thương không thể dung túng sự không công bình. Hê 1:9
Kẻ ác sẽ bị diệt. Hê 10:26-29; Khải 20:7-15
9. Chết
A. Nguyên nhân của sự chết
Lúc ban đầu con người hoàn toàn, có triển vọng sống đời đời. Sáng 1:28, 31
Sự cãi lời đưa đến bản án tử hình. Sáng 2:16, 17; 3:17, 19
Tội lỗi và sự chết truyền lại cho con cái của A-đam. Rô 5:12
Sự chết sẽ bị hủy diệt; sự sống được khôi phục. 1 Cô 15:26; Khải 21:4
B. Tình trạng của những người chết
A-đam được tạo ra là một linh hồn, chứ không nhận được linh hồn. Sáng 2:7; 1 Cô 15:45
Con người, tức linh hồn, chết. Ê-xê 18:4; Ê-sai 53:12; Gióp 11:20
Người chết không ý thức, không biết gì. Truyền 9:5, 10; Thi 146:3, 4
Người chết đang ngủ, chờ sự sống lại. Giă 11:11-14, 23-26; Công 7:60
Chỉ kẻ phạm tội cùng thánh linh không có hy vọng này. Ma-thi 12:31, 32
C. Không thể nói chuyện với người chết
Người chết không sống với ĐCT như thần linh. Thi 115:17; Ê-sai 38:18
Ta được cảnh giác đừng liên lạc với người chết. Ê-sai 8:19; Lê 19:31
Đồng bóng và thầy bói bị kết án tại Y-sơ-ra-ên. Phục 18:10-12
Kẻ thực hành tà thuật sẽ không hưởng Nước Trời. Ga 5:19-21
D. Tôn kính người chết là sai
Vô ích, họ không ý thức điều đó. Truyền 9:10; Gióp 14:1, 2, 21
Không có phần thưởng cho người chết, trừ sự sống lại. Truyền 9:5; 1 Cô 15:32
Người chết không cầm quyền trên người sống. Rô 7:2, 3; 1 Cô 7:39
ĐCT, chứ không phải người chết, đáng được tôn vinh. Rô 1:25; Ê-sai 38:19
10. Chống đối, bắt bớ
A. Lý do tại sao tđđC gặp sự chống đối
Giê-su bị ghét, báo trước sự chống đối. Giă 15:18-20; Ma-thi 10:22
Làm theo nguyên tắc công bình tức là kết án thế gian. 1 Phi 4:1, 4, 12, 13
Sa-tan, chúa hệ thống này, chống lại Nước Trời. 2 Cô 4:4; 1 Phi 5:8
TđđC không sợ hãi, ĐCT nâng đỡ. Rô 8:38, 39; Gia 4:8
B. Có thể đến từ nhiều phía; đừng sợ
Sa-tan như sư tử, tìm kẻ nào nuốt được. 1 Phi 5:8
Cần giúp đỡ lẫn nhau để thắng. [Chọn (các) điểm thích nghi sau đây] Truyền 4:9, 10; Lu 22:32
Bị sỉ nhục vì đấng Christ; các nhà tiên tri đã bị vậy. Ma-thi 5:11, 12
Bạn bè mất đi lại kiếm được gấp trăm lần. Mác 10:29, 30
Tránh các kẻ đối nghịch tôn giáo. Ma-thi 15:14; 23:13, 33-36; Khải 18:4
Người trung thành được hứa sẽ không thiếu thốn gì. Ma-thi 6:25, 31-33
Ngục tù, sự chết, không ngăn cản sự giải cứu. [Kết luận] Khải 2:10; Ma-thi 16:24-26
Không có chống đối nào quá nặng không chịu đựng nổi. Phi-líp 4:13; Lu 21:17-19
C. Vợ không nên để cho chồng phân rẽ mình khỏi ĐCT
Được cho biết trước; chồng có thể bị mách sai. Ma-thi 10:34-38; Công 28:22
Vợ phải trông cậy ĐCT và đấng Christ. Giă 6:68; 17:3
Sự trung thành của vợ có thể cũng cứu chồng. 1 Cô 7:16; 1 Phi 3:1-6
Chồng là đầu vợ, nhưng không được ép thờ phượng theo ý mình. 1 Cô 11:3; Công 5:29
Nhờ học hỏi, cầu nguyện, đức tin, kết hợp với anh em, sẽ thành công. 1 Phi 5:6-10
D. Chồng không nên để vợ ngăn cản mình phụng sự ĐCT
Phải yêu vợ, gia đình, muốn cả nhà sống. 1 Cô 7:16
Có trách nhiệm quyết định, cung cấp nhu yếu. 1 Cô 11:3; 1 Ti 5:8
ĐCT thương đàn ông ủng hộ lẽ thật. Gia 1:12; 5:10, 11
Hòa giải để có bình an làm ĐCT phật lòng. Hê 10:38
Dẫn gia đình đến hạnh phúc trong thế giới mới. Khải 21:3, 4
E. Những kẻ bội đạo không thể ngăn cản “chiên” nghe đạo
Giê-su bị phản bởi một kẻ đã từng theo ngài. Ma-thi 26:46, 47
Ai ghét anh em thì ở trong sự tối tăm. 1 Giă 2:11, 21
Phải lánh xa, lờ đi những kẻ gây chia rẽ. Rô 16:17, 18
“Chiên” thật của ĐCT không thể bị hại. Giă 10:27-29
F. Lời cảnh cáo dành cho những kẻ bắt bớ
Không thể làm gián đoạn công việc nếu đến từ ĐCT. Công 5:38, 39
Kẻ bắt bớ sẽ bị đoán xét rất nặng. Lu 18:7, 8; 2 Tê 1:6, 7
Mang nợ máu của người vô tội. Giê 26:14, 15; Khải 18:20, 24
Ngược đãi tôi tớ cũng như ngược đãi đấng Christ. Ma-thi 25:40, 45
11. Chủng tộc
A. Mọi chủng tộc đều ngang nhau; không được tạo ra riêng rẽ
Mọi dân đều từ một người mà ra. Công 17:26
Ê-va trở thành mẹ của mọi người. Sáng 3:20; 1:28
Dân cư trên đất đều ra từ ba con trai của Nô-ê. Sáng 9:18, 19
ĐCT không thiên vị. Công 10:34, 35; Rô 10:12
B. ĐCT sẽ giải quyết các vấn đề về chủng tộc khi đến lúc
Sứ mạng chúng ta không phải là thay đổi cơ cấu xã hội. 1 Cô 7:20
Luật của Y-sơ-ra-ên nhìn nhận phẩm giá mỗi người. Dân 15:15, 16; Lê 24:22
Trong thân thể của đấng Christ không có sự phân rẽ nào. Ga 3:28; 1 Cô 1:10
Nước Trời làm hợp nhất tôi tớ ĐCT gồm mọi gốc. Khải 7:9
C. Dân da đen không phải vì bị rủa sả
Lời rủa sả trên Ca-in chấm dứt với Nước Lụt. Sáng 7:23; Lu 17:27
Con của Cham là Ca-na-an bị rủa sả chứ không phải Cút. Sáng 9:25
Con cháu Ca-na-an sống trên đất Ca-na-an (không phải da đen). Sáng 10:15-19
Con cháu của Cút chiếm vùng Phi Châu. Giê 13:23
12. Chữa bệnh, nói tiếng lạ
A. Chữa bệnh thiêng liêng đem lại lợi ích lâu dài
Bệnh thiêng liêng đem lại sự chết. Ê-sai 1:4-6; 6:10; Ô-sê 4:6
Những người ý thức nhu cầu thiêng liêng thì có phước. Ma-thi 5:3
Chữa bệnh thiêng liêng là sứ mạng chính. Giă 6:63; Lu 4:18
Cất đi tội lỗi; mang lại hạnh phúc, sự sống. Gia 5:19, 20; Khải 7:14-17
B. Nước Trời sẽ mang lại sự chữa bệnh thể chất vĩnh cửu
Giê-su đã chữa lành bệnh tật, thông báo ân phước của Nước Trời. Ma-thi 4:23
Nước Trời được hứa là phương tiện chữa bệnh lâu dài. Ma-thi 6:10; Ê-sai 9:6
Ngay đến sự chết cũng sẽ bị loại trừ. 1 Cô 15:25, 26; Khải 21:4; 20:14
C. Chữa bệnh bởi đức tin thời nay thiếu bằng chứng được ĐCT chấp nhận
Chữa bệnh cho người ngoài là một dấu lạ. Công 5:12, 16
Các môn đồ không tự chữa bệnh. 2 Cô 12:7-9; 1 Ti 5:23
Sự ban cho mầu nhiệm chấm dứt sau thời các sứ đồ. 1 Cô 13:8-11
Chữa bệnh không phải là bằng chứng chắc được ĐCT ban ân huệ. Ma-thi 7:22, 23; 2 Tê 2:9-11
D. Nói tiếng lạ chỉ là một sự sắp đặt tạm thời
Là dấu lạ; nên tìm các sự ban cho cao cả hơn. 1 Cô 14:22; 12:30, 31
Nói tiên tri với sự thông hiểu thì quí hơn. 1 Cô 14:5, 18, 19
Các sự ban cho về phép lạ được báo trước là sẽ chấm dứt. 1 Cô 13:8-10
Phép lạ không phải là bằng chứng chắc được ĐCT ban ân huệ. Ma-thi 7:22, 23; 24:24
13. Dâng mình
A. Dâng mình cho Đức Giê-hô-va là điều kiện được đòi hỏi để nhận sự sống
Trước hết phải nhìn biết tình trạng tội lỗi. Công 2:38; 3:19
Phải đến với ĐCT qua Giê-su Christ. Giă 14:6; 6:44, 65; Công 4:12
Tự chối bỏ mình. Ma-thi 16:24
Ai làm báp têm nhận được lương tâm tốt. 1 Phi 3:21
14. Đấng Christ trở lại
A. Loài người không thấy được sự trở lại này
Nói với môn đồ rằng thế gian sẽ không thấy ngài nữa. Giă 14:19
Chỉ môn đồ thấy ngài lên trời; khi trở lại cũng vậy. Công 1:6, 10, 11
Trên trời, một thần linh vô hình. 1 Ti 6:14-16; Hê 1:3
Trở lại trong quyền thế Nước Trời ở trên trời. Đa 7:13, 14; Ma-thi 25:31
B. Nhận định sự hiện diện của ngài qua các sự kiện cụ thể
Môn đồ hỏi ngài về điềm của sự hiện diện. Ma-thi 24:3
TđđC “nhìn thấy” sự hiện diện bằng sự hiểu biết. Ê-phê 1:18
Nhiều biến cố tạo thành điềm. Lu 21:10, 11, 25-32
Kẻ thù “sẽ trông thấy” khi đột ngột bị diệt. Khải 1:7
15. Đức Chúa Trời và Sê-sa
A. Thái độ của tđđC đối với nhà cầm quyền của thế gian
Có bổn phận phải vâng phục luật lệ: nộp thuế, đăng ký, v.v... Rô 13:1, 7
Sự sống, sự cứu rỗi thuộc về ĐCT. Thi 3:8; 146:3; 1 Cô 6:19, 20
Phải “trả cho ĐCT vật gì của ĐCT”. Ma-thi 22:21
B. Bổn phận đầu tiên của tđđC là đối với ĐCT
Nước Trời không thuộc về thế gian. Giă 18:36; 14:30; Ma-thi 4:8-10
Những người được đấng Christ lựa chọn bị thế gian ghét. Giă 15:18, 19
Làm bạn với thế gian là nghịch lại ĐCT. Gia 4:4
Phải đặt các đòi hỏi ĐCT lên hàng đầu. Công 5:29; 4:19, 20
C. TđđC phải đứng trung lập đối với các công việc của thế gian
Giê-su không tham gia công việc của thế gian; ngài nêu gương. Giă 17:16
Giữ sự trung lập với tư cách đại sứ của đấng Christ. 2 Cô 5:20; 2 Ti 2:4
Phải ủng hộ Nước Trời. Ma-thi 6:33; Công 5:29
D. Chiến sự của tđđC là sự che chở cho người của mọi nước
TđđC tham gia trận chiến thiêng liêng. Ê-phê 6:11, 12; 2 Cô 10:3-5
Người khác được giải thoát nhờ “tin mừng”. Ê-phê 6:14, 15; Lu 4:18
Người lính không bỏ lơ chiến trận để chăm lo việc khác. 2 Ti 2:3, 4
E. Thái độ đúng đối với việc tôn trọng các biểu tượng
Chỉ phục vụ, thờ phượng ĐCT mà thôi. Xuất 20:4, 5; Khải 19:10
Ba người Hê-bơ-rơ làm gương tốt. Đa 3:15-18
TđđC được cảnh giác chống việc thờ hình tượng. 1 Giă 5:21; 1 Cô 10:14
Nhìn nhận sự cứu rỗi của ĐCT là sức mạnh thống nhất. Khải 7:9, 10
16. Gian ác, khốn khổ khắp thế giới
A. Giải thoát khỏi sự khốn khổ thế giới
Ma quỉ gây sự khốn khổ thế giới. Khải 12:12; 1 Phi 5:8; 2 Cô 4:4
Kẻ gian ác này sớm bị xiềng lại. Khải 20:1-3
Nước Trời sẽ dẹp tan sự khốn khổ, sự chết. Khải 21:4; Ê-sai 9:6; Đa 2:44
Cần phải có sự hiểu biết và trung thành để được cứu. Khải 21:6, 7
B. Ý nghĩa của sự khốn khổ thế giới
Đấng Christ báo trước tình trạng xấu. Lu 21:7, 10, 11; Ma-thi 24:3, 7, 8
Tình thế sẽ trở nên rất nghiêm trọng. Lu 21:25, 26
Đó là dấu hiệu Nước Trời gần đến. Lu 21:31; Ma-thi 24:33
Đấng Christ cho thấy cần tỉnh thức. Lu 21:36; Ma-thi 24:42-44
C. Kẻ gây ra sự khốn khổ thế giới
Sự cai trị gian ác gây ra thời kỳ xấu ngày nay. Châm 29:2; 28:28
Kẻ cai trị thế gian là kẻ thù của ĐCT. 2 Cô 4:4; 1 Giă 5:19; Giă 12:31
Ma quỉ đem lại khốn khổ; thời giờ ngắn ngủi. Khải 12:9, 12
Ma quỉ bị xiềng lại, rồi sự thanh bình vinh quang sẽ đến. Khải 20:1-3; 21:3, 4
D. Tại sao cho phép sự gian ác?
Ma quỉ thách đố sự trung thành của các tạo vật. Gióp 1:11, 12
Người trung thành có cơ hội chứng tỏ sự thành tín. Rô 9:17; Châm 27:11
Ma quỉ tỏ ra nói dối; cuộc tranh chấp sẽ được giải quyết. Giă 12:31
Người trung thành sẽ được thưởng với sự sống đời đời. Rô 2:6, 7; Khải 21:3-5
E. Thời kỳ cuối cùng kéo dài thêm là sự cung cấp đầy thương xót
Cũng như thời Nô-ê, cần có thì giờ để cảnh cáo. Ma-thi 24:14, 37-39
ĐCT không chậm, nhưng thương xót. 2 Phi 3:9; Ê-sai 30:18
KT giúp ta tránh bị bắt chợt. Lu 21:36; 1 Tê 5:4
Tìm sự cung cấp của ĐCT ngay bây giờ để được che chở. Ê-sai 2:2-4; Sô 2:3
F. Loài người sẽ không giải quyết sự khốn khổ thế giới
Người ta rất lo sợ, phân vân. Lu 21:25, 26; 2 Ti 3:1-5
Nước Trời, chứ không phải loài người, sẽ thành công. Đa 2:44; Ma-thi 6:10
Để sống, phải tìm kiếm hòa bình với Vị Vua bây giờ. Thi 2:9, 11, 12
G. Những kẻ ác chỉ hưng thịnh một thời gian
Sự thống trị vô hình gian ác. 2 Cô 4:4; 1 Giă 5:19; Khải 12:9
Đừng lo; sự hưng thịnh ngắn ngủi. Thi 37:1, 2, 16, 17
Ai trông cậy Đức Giê-hô-va được an toàn. Thi 37:18, 19; Châm 18:10
ĐCT thấy, thưởng người thanh liêm. Thi 37:37, 38; 1 Phi 3:12
H. Làm sao sự ác đã phát sinh trong vũ trụ hoàn toàn
Các tạo vật thông minh có quyền tự do định đoạt. Sáng 1:26, 27
Ma quỉ nuôi dưỡng tư tưởng ích kỷ, dẫn đến tội lỗi. Gia 1:14, 15
Tội lỗi của A-đam dẫn đến sự chết cho dòng dõi. Rô 5:12
ĐCT cung cấp sự cứu thoát cho kẻ vâng lời. Giă 3:16; Hê 2:14, 15
I. Phải quyết định, bởi lẽ sự cuối cùng gần đến
Các kẻ lãnh đạo thế giới bối rối, không giúp đỡ. Lu 21:25, 26
KT đưa lời cảnh cáo thật rõ. Sô 2:2, 3; Khải 18:4; Lu 21:20-22
Đấng Christ hiện đang phán xét; không có vị thế trung lập. Ma-thi 25:31-34, 41, 46
Không nên do dự, hãy chọn sự sống. Phục 30:19
17. Giê-hô-va Đức Chúa Trời
A. Danh của Đức Chúa Trời
Từ ngữ “ĐCT” không xác định; Chúa ta có tên riêng. 1 Cô 8:5, 6
Chúng ta cầu nguyện cho danh Ngài được nên thánh. Ma-thi 6:9, 10
Danh của ĐCT là Đức Giê-hô-va. Thi 83:18; Xuất 6:2, 3; 3:15; Ê-sai 42:8
Chỉ những người kêu cầu danh Ngài với đức tin sẽ nhận sự sống. Rô 10:13
B. Phải loan báo danh của ĐCT
Danh Ngài được nêu ra trong Xuất 6:3. Thi 83:18; Ê-sai 12:2; 26:4
Giê-su nói cho biết danh ĐCT. Giă 17:6, 26; 5:43; 12:12, 13, 28
Ngày nay có những kẻ nhạo báng như Pha-ra-ôn xưa. Xuất 5:2
Số phận của những kẻ nghịch lại danh ĐCT. Thi 83: 17, 18; 9:17
Danh Đức Giê-hô-va là một cái tháp kiên cố. Châm 18:10; Thi 118:8-10
C. Sự hiện hữu của ĐCT
Không thể thấy được ĐCT và sống. Xuất 33:20; Giă 1:18; 1 Giă 4:12
Không cần phải thấy ĐCT mới tin. Hê 11:1; Rô 8:24, 25; 10:17
Biết ĐCT qua các công trình thấy được. Rô 1:20; Thi 19:1, 2
Sự ứng nghiệm của lời tiên tri chứng minh ĐCT hiện hữu. Ê-sai 46:8-11
D. Các đức tính của ĐCT
ĐCT là sự yêu thương. 1 Giă 4:8, 16; Xuất 34:6; 2 Cô 13:11; Mi 7:18
Khôn ngoan tột bực. Gióp 12:13; Rô 11:33; 1 Cô 2:7
ĐCT công bình, thực thi sự công bình. Phục 32:4; Thi 37:28
ĐCT toàn năng. Gióp 37:23; Khải 7:12; 4:11
E. ĐCT là Đấng Tạo hóa; phủ nhận Ngài đưa đến sự chết
Không ai có thể giải thích mọi huyền bí của sự sáng tạo. Gióp 38:4, 5
Mỗi nhà đều do một người nào đó xây cất. Hê 3:4; Cô 1:16
Phủ nhận sự hiện hữu của ĐCT đưa đến sự chết. 2 Tê 1:6-9; Rô 1:18-21
Những người kêu cầu danh Đức Giê-hô-va sẽ được cứu. Rô 10:13
F. Không phải tất cả mọi người phụng sự cùng một ĐCT
Đường lối loài người có vẻ chánh đáng, nhưng không luôn luôn đúng. Châm 16:25; Ma-thi 7:21
Có hai đường, nhưng chỉ một dẫn đến sự sống. Ma-thi 7:13, 14; Phục 30:19
Có nhiều thần, nhưng chỉ một ĐCT thật. 1 Cô 8:5, 6; Thi 82:1
Biết ĐCT thật là cốt yếu để được sống. Giă 17:3; 1 Giă 5:20
G. Đức Giê-hô-va không chỉ là ĐCT của người Do-thái
Là Đấng Tạo hóa, Đấng Chí Cao trên khắp đất. Sáng 1:1; Thi 83:18; Khải 4:11
Là ĐCT của loài người trước khi có nước Do-thái. Sáng 5:22; 6:9; Ma-thi 22:32
Là ĐCT của Giê-su Christ. Giă 20:17; Ma-thi 4:4, 7, 10; Khải 3:12
ĐCT của mọi ai tin nơi Giê-su. Rô 3:29
18. Giê-su
A. ĐCT sắp đặt về Giê-su Christ
Thông báo Giê-su được sanh ra. Lu 2:10, 11; Ma-thi 1:20; Giă 1:14
Tại sao đó là thời kỳ vui mừng. Lu 2:13, 14; Ma-thi 1:21; Công 4:12
Sa-tan phải bị loại ra để mở đường cho hòa bình. 1 Giă 3:8; Hê 2:14
Những tình trạng sẽ có được nhờ sự sắp đặt của ĐCT. Khải 21:3, 4
B. Giê-su là Con của ĐCT và vị Vua được lập
Con đầu lòng của ĐCT, đã tạo ra mọi vật. Khải 3:14; Cô 1:15-17
Trở thành người phàm, do đàn bà sanh; thấp hơn thiên sứ. Ga 4:4; Hê 2:9
Sanh bởi thánh linh ĐCT để sống trên trời. Ma-thi 3:16, 17
Được tôn cao hơn vị thế ngài đã có trước khi làm người phàm. Phi-líp 2:9, 10
C. Giê-su là nhà tiên tri lớn nhất của ĐCT
Rất thân cận với Đức Giê-hô-va, biết Ngài nhiều hơn bất cứ ai. Lu 10:22; Giă 1:18
Là nhà tiên tri do ĐCT hứa. Phục 18:18; Công 3:19-23; Ga 4:4
Chỉ có một hòn đá góc nhà để xây trên đó. Ê-sai 28:16; 1 Phi 2:6-8
Chỉ có tin mừng về đấng Christ mang lại sự sống. Ga 1:7-9; Giă 1:7-9
D. Đức tin nơi Giê-su Christ là cần yếu cho sự cứu rỗi
Đấng Christ là dòng dõi được hứa của Áp-ra-ham. Sáng 22:18; Ga 3:16
Được hình dung trước bởi Áp-ra-ham, ĐCT hy sinh Con Ngài. Hê 11:19; Giă 3:16
Giê-su là đấng Trung bảo duy nhất, là giá chuộc. 1 Ti 2:5, 6; Tít 2:14; Ma-thi 20:28
Sự hiểu biết về ĐCT và đấng Christ và sự vâng lời mang lại sự sống. Giă 17:3; Công 4:12
E. Chỉ tin nơi Giê-su mà thôi thì không đủ
Cần được dạy dỗ để tin. Rô 10:13-15; Công 16:31, 32
Đức tin phải có việc làm kèm theo. Gia 2:17-26; 1:22-25
Phải vâng theo các điều răn, bắt chước Giê-su. Giă 14:12, 15; 1 Giă 2:3
Không phải mọi người kêu cầu danh Chúa đều vào được Nước Trời. Ma-thi 7:21-23
F. Các hy vọng của người Do-thái được thực hiện nơi Giê-su đấng Mê-si
Tổ tiên của người Do-thái chờ đợi dòng dõi là đấng Mê-si. Sáng 22:17, 18; Giă 8:56
Xuống trái đất vào thời điểm đã định. Đa 9:24-26; Ga 4:4; Lu 3:15
Phải chịu khổ. Ê-sai 53:3-4, 8, 9; Mác 8:31; Ma-thi 16:21
Một số người còn sót tin ngài sẽ trở lại như Vua. Đa 7:13, 14; Công 6:7
19. Ha-ma-ghê-đôn
A. Chiến tranh của ĐCT để chấm dứt sự gian ác
Các nước được nhóm lại tại Ha-ma-ghê-đôn. Khải 16:14, 16
ĐCT sẽ đánh trận, dùng Con Ngài và các thiên sứ. 2 Tê 1:6-9
Sẽ diễn ra trong thế hệ này. [Diễn ý] Ma-thi 24:3-8, 34, 36
Làm sao ta có thể sống sót. Sô 2:2, 3; Khải 7:14
B. Vai trò của tđđC trong trận chiến sau cùng của ĐCT
Đấng Christ và các thiên sứ sẽ đánh trận, chứ không phải tôi tớ trên đất. Khải 19:11-16
TđđC phải rao lời cảnh cáo. Ê-xê 33:2-6
Sẽ đến thình lình; chúng ta phải tỉnh thức. 1 Tê 5:3; Lu 21:34, 35
C. Không đi ngược lại sự yêu thương của ĐCT
Sẽ hủy diệt thế gian chống lại ĐCT. 2 Phi 3:5-7
Thế gian bại hoại đến cực độ. 2 Ti 3:1-5
Sẽ là một trận chiến công bình. 2 Tê 1:6-9; Khải 19:1, 2
ĐCT kiên nhẫn, nhưng sự công bình đòi hỏi Ngài hành động. 2 Phi 3:9, 15; Lu 18:7, 8
Kẻ ác phải biến mất thì người công bình mới hưng thịnh. Châm 21:18; Khải 11:18
20. Hạnh kiểm
A. Chúng ta phải ủng hộ các nguyên tắc đạo đức của KT
Đạo đức, tư tưởng đúng đắn. Ga 5:19-21; Phi-líp 4:8, 9; Khải 21:8
Lương thiện với mọi người. Ê-phê 4:25-28; Cô 3:22-25; 4:1; Rô 12:17
Thân thể, nhà ở sạch sẽ, v.v... 2 Cô 7:1; Tít 2:5
Tiết độ. Châm 23:20, 21; Lu 21:34; Rô 13:13; 1 Ti 3:3
B. Đồ trang sức thật sự là ở trong lòng
Đức Giê-hô-va nhìn lòng và không nhìn bề ngoài. 1 Sa 16:7
Những người đàn bà trung thành trong quá khứ có trang điểm. Sáng 24:53
Không cấm đồ trang sức, ít quan trọng hơn. 1 Phi 3:3-6
Các đức tính tốt giống như đồ trang sức. Ê-sai 61:10; Cô 3:12
21. Hình tượng
A. Thờ phượng với hình tượng là sỉ nhục ĐCT
Không thể làm hình tượng cho ĐCT. 1 Giă 4:12; Ê-sai 40:18; 46:5; Công 17:29
TđđC được cảnh cáo phải tránh dùng hình tượng. 1 Cô 10:14; 1 Giă 5:21
Không có giá trị; làm người ta không thờ phượng ĐCT. 1 Cô 8:4; Rô 1:23, 25
Phải thờ phượng ĐCT bằng tâm thần và lẽ thật. Giă 4:24
B. Việc thờ hình tượng khiến dân Y-sơ-ra-ên bị diệt
Dân Do-thái bị cấm thờ hình tượng. Xuất 20:4, 5
Chúng không thể nghe, hoặc nói; kẻ làm hình tượng cũng giống vậy. Thi 115:4-8
Là cạm bẫy, đưa đến sự hủy diệt. Thi 106:36, 40-42; Giê 22:8, 9
C. Cấm sự thờ phượng “tương đối”
ĐCT phủ nhận sự thờ phượng Ngài cách “tương đối”. Ê-sai 42:8
Đi ngược lại nguyên tắc của tđđC về sự thờ phượng. 2 Cô 4:18; 5:7
Người thường và thiên sứ đã từ chối được tôn thờ thể ấy. Công 10:25, 26; Khải 19:10
Cầu nguyện người nào khác ngoài ĐCT là sai lầm. 1 Ti 2:5
22. Hòa đồng tôn giáo
A. Liên kết với các tôn giáo khác không thể mang lại sự hợp nhất
Chỉ có một con đường, đường hẹp; ít người tìm ra. Ê-phê 4:4-6; Ma-thi 7:13, 14
Được cảnh giác đừng để giáo lý sai lầm xâm nhập. Ma-thi 16:6, 12; Ga 5:9
Lệnh truyền phải đứng riêng ra. 2 Ti 3:5; 2 Cô 6:14-17; Khải 18:4
Sự hợp nhất có nghĩa hiệp làm một về tâm chí. 1 Cô 1:10, 11; 1 Giă 2:4-6
B. Nói “đạo nào cũng hay” là sai
Một số người có lòng sốt sắng, nhưng không theo ĐCT. Rô 10:2, 3
Cái xấu làm hư hỏng mọi điều có thể là tốt. 1 Cô 5:6; Ma-thi 7:15-17
Những thầy giáo giả đưa đến sự hủy diệt. 2 Phi 2:1; Ma-thi 12:30; 15:14
Sự thờ phượng thanh sạch đòi hỏi sự sùng kính chuyên độc. Phục 6:5, 14, 15
C. Chỉ một con đường, nhưng mở rộng cho tất cả mọi người
Sự cứu chuộc dành cho tất cả mọi người. Rô 10:13, 14; Giă 3:16; Hê 5:9
Đức Giê-hô-va muốn mọi người ăn năn, được cứu. 2 Phi 3:9; 1 Ti 2:3, 4
Chỉ những người thật sự làm theo ý muốn ĐCT mới được cứu. Ma-thi 7:21; 1 Cô 9:24
Môn đồ được chứng thật bởi bông trái họ sản xuất. Giă 15:8; 8:31
23. Hôn nhân
A. Sự sắp đặt thánh khiết của ĐCT
ĐCT cử hành hôn nhân đầu tiên. Sáng 2:18, 22-25
TđđC làm theo các đòi hỏi của luật pháp. Ma-thi 22:21
Phải khắng khít như “một” cho đến chết. Rô 7:2, 3; 1 Cô 7:39
Giê-su lập lại khuôn mẫu ban đầu. Ma-thi 19:4-9
B. Sự phối hợp hôn nhân phải đáng kính trọng
Tỷ như đấng Christ và vợ ngài. Ê-phê 5:22, 23
Giường hôn nhân phải giữ thanh sạch. Hê 13:4
Các cặp vợ chồng được khuyên nên tránh ly thân. 1 Cô 7:10-16
KT chỉ cho phép ly dị vì lý do duy nhất là sự tà dâm [pornéiʹa]. Ma-thi 19:9
Sự tà dâm [pornéiʹa] chỉ mọi hình thức tình dục vô luân nghiêm trọng. Giu 7
C. TđđC phải tôn trọng nguyên tắc về uy quyền
Chồng là chủ gia đình phải yêu thương và chăm sóc gia đình. Ê-phê 5:23-31
Vợ biết phục tùng, yêu thương và vâng lời chồng. 1 Phi 3:1-7; Ê-phê 5:22
Con cái phải được huấn luyện. Châm 22:6; Ê-phê 6:4
Con cái nhận lãnh lợi ích nhờ được huấn luyện. Ê-phê 6:1-3; Cô 3:20
D. Trách nhiệm của cha mẹ đối với con cái
Phải tỏ ra trìu mến, dành thì giờ và sự chú ý. Tít 2:4
Chớ chọc giận chúng. Cô 3:21
Phải cung cấp các nhu cầu vật chất và thiêng liêng. 2 Cô 12:14; 1 Ti 5:8
Phải huấn luyện chúng để được lợi ích cả đời. Ê-phê 6:4; Châm 22:6, 15; 23:13, 14
E. TđđC chỉ nên kết hôn với người trong đạo
Chỉ kết hôn “theo ý Chúa”. 1 Cô 7:39
Tránh nhiều “sự khó-khăn về xác-thịt”. 1 Cô 7:28
Tránh làm phương hại cho sự trung thành. Phục 7:3, 4; Nê 13:26
Cả hai có thể hợp tác để giúp người khác. Công 18:26
F. KT không dạy sự đa thê
Lúc ban đầu người đàn ông chỉ có một vợ. Sáng 2:18, 22-25
Giê-su lập lại tiêu chuẩn ban đầu cho tđđC. Ma-thi 19:3-9
TđđC thế kỷ thứ nhất không đa thê. 1 Cô 7:2, 12-16; Ê-phê 5:28-31
G. Vợ Ca-in là em gái người
A-đam và Ê-va là cha mẹ của mọi người. Công 17:26; Sáng 3:20
Họ có nhiều con trai và con gái ngoài các con được nêu tên. Sáng 5:4
Lúc đầu ĐCT có ý định là con cháu của A-đam kết hôn với nhau. Sáng 1:28
Sau này ĐCT cấm hôn nhân giữa anh em. Lê 18:9; 20:17
24. Kinh-thánh
A. Lời ĐCT được soi dẫn
Thánh linh ĐCT thúc đẩy một số người viết ra. 2 Phi 1:20, 21
Sự thông giải của loài người làm sai nghĩa, gây lộn xộn. 2 Phi 3:15, 16
Lời tiên tri chứng nhận của Lời ĐCT là thật. Giă 14:29
Vài thí dụ. Đa 8:5, 6, 20-22; Lu 21:5, 6, 20-22; Ê-sai 45:1-4
Toàn bộ KT được soi dẫn, có ích. 2 Ti 3:16, 17; Rô 15:4
B. Cần có sự giúp đỡ để hiểu KT
Đọc KT riêng một mình không đủ. Công 8:30, 31; Lu 24:27
Sự hiểu biết không dành riêng cho mấy kẻ “khôn ngoan”. Ma-thi 11:25
Mục đích là để cho người ta hiểu và được dạy dỗ. Rô 15:4; Châm 4:2, 4
Cần có sự học hỏi và rèn luyện. Công 17:11; Phục 6:6-9; 2 Ti 3:16, 17
C. Là sách hướng dẫn thực tế cho thời chúng ta
Lờ đi các nguyên tắc KT đem lại sự chết. Rô 1:28-32
Sự khôn ngoan của loài người không thể thay thế. 1 Cô 1:21, 25; 1 Ti 6:20
KT vẫn còn mãi trải qua các thời đại. Ê-sai 40:8; 1 Phi 1:25
Sự che chở chống lại kẻ thù mạnh nhất. Ê-phê 6:11, 12, 17
Hướng dẫn con người đi trong đường ngay. Thi 119:105; 2 Phi 1:19; Châm 3:5, 6
D. Việc dẫn chứng các câu KT rời rạc có tiền lệ
Giúp xác định rõ vấn đề, tránh sai lầm. 2 Ti 3:16; Công 17:2, 3, 11
Giê-su dùng các câu KT rời rạc. Ma-thi 4:4, 7, 10; Lu 24:27, 44-46
Phao-lô dùng phương pháp tương tợ. Rô 15:9-12; 9:12-18, 25-29; Hê 1:5-13
Hãy “ngay thẳng giảng dạy lời của lẽ thật”. 2 Ti 2:15; Giă 5:39, 40
E. Các “thánh thư” khác hay truyền thuyết không được soi dẫn
KT chứa đựng các thánh thư xưa nhất. Sáng 5:1; Xuất 32:15, 16
Các nước không có KT không có hy vọng. Ê-phê 2:11, 12; 4:17, 18
Các truyền thuyết làm mất đi giá trị của KT. Ma-thi 15:3, 6-9; Cô 2:8
Dạy “một tin mừng khác” là chuốc lấy sự rủa sả. Ga 1:7-9; Châm 30:6
KT là một sách trọn vẹn, trang bị để làm việc lành. 2 Ti 3:16, 17
F. Được viết ra cho người thuộc mọi nước
KT bắt đầu được viết ra ở Đông phương. Xuất 17:14; 24:12, 16; 34:27
Điều ĐCT cung cấp không chỉ dành cho người Âu Châu. Rô 10:11-13; Ga 3:28
ĐCT tiếp nhận người thuộc mọi nước. Công 10:34, 35; Khải 22:17; 7:9, 10
Những người nhu mì có sự thông hiểu về KT, nếu họ tìm. Châm 2:1-6
G. Cả hai phần “Cựu ước” và “Tân ước” đều quan trọng
Các lời tiên tri trong “Cựu ước” chưa được ứng nghiệm hết. Đa 12:9, 10; Ma-thi 24:15
Những lời tường thuật trong “Cựu ước” là gương cho chúng ta. 1 Cô 10:11; Rô 15:4
Giê-su lấy ra từ “Cựu ước” các việc tương đương trong “ngày sau-rốt”. Lu 17:26-30
H. Sự xác thật của các sách được nhận định tốt nhất bởi nội dung
Thời Giê-su, các sách tiếng Hê-bơ-rơ được trọn bộ. Lu 24:44
E-xơ-ra nhìn nhận các sách tiếng Hê-bơ-rơ đến từ ĐCT. E-xơ 7:6, 11
Phi-e-rơ chấp nhận các lá thư của Phao-lô như sách được soi dẫn. 2 Phi 3:15, 16
Chỉ có 66 sách được soi dẫn. Phục 18:20-22; 2 Phi 1:21
25. Khai trừ
A. Sự khai trừ là thích đáng
Giữ sạch Hội-thánh; tôn vinh ĐCT. 1 Cô 5:11-13; Ma-thi 18:15-17
Một sự che chở; giữ ân huệ ĐCT. 1 Cô 5:5; 2 Cô 7:11
Giúp người khác tránh đường lối sai lầm. 1 Ti 5:20; Châm 3:7; Hê 12:15
B. Các nguyên nhân đưa đến sự khai trừ
Ô uế về mặt thiêng liêng và luân lý. 1 Cô 5:11; 6:9, 10; Ga 5:19-21
Lập bè phái, gây chia rẽ. Rô 16:17; Tít 3:10; 2 Cô 6:14
Bội đạo. Hê 6:4-6; 2 Tê 2:3; 2 Phi 2:1-3
C. Cần ăn năn để được ĐCT tha thứ
Sự ăn năn thật đến từ lòng rã rượi. 2 Sa 24:10; 2 Vua 22:19
Không chỉ giản dị sợ sệt, nuối tiếc, nhưng ghét sự ác. Châm 8:13; Thi 97:10
Phải có dấu hiệu rõ rệt của sự ăn năn. Ma-thi 3:8; Lu 3:8; Công 26:20
Tỏ thương xót đối với kẻ phạm tội có ăn năn. 2 Cô 2:7; 7:10
26. Khoa học
A. KT phù hợp với khoa học thật
Thứ tự của việc sáng tạo được xác nhận. Sáng 1:3-26
Trái đất hình cầu, treo lơ lửng trong không gian. Ê-sai 40:22; Gióp 26:7
Các chu kỳ của trái đất diễn ra cách cố định. Truyền 1:5-9; Sáng 8:22
Bệnh truyền nhiễm và người bệnh ở riêng. Lê 13:3-5; 14:34-42
B. Khoa học không thể giải cứu nhân loại
Đức Giê-hô-va là Vị Cứu tinh, chứ không phải khoa học. Ê-sai 43:11; Khải 21:3-5
Khoa học bất lực trước nạn phạm pháp, các sự đau khổ. 2 Ti 3:1-5
Không thể giải cứu khỏi sự chết. Thi 49:7-9
Triết học khiến loài người xây bỏ điều thiêng liêng. Cô 2:8; 1 Ti 6:20
27. Không là tín đồ đấng Christ
A. Nước ĐCT dành cho tất cả mọi người
Nơi ĐCT không có sự thiên vị. Công 10:34, 35
Được công bố cho mọi hạng người. Mác 13:10; 1 Ti 2:4; Khải 14:6, 7
Được chấp nhận bởi người thuộc mọi nước, mọi chủng tộc. Khải 7:9, 10
Tất cả những ai ý thức nhu cầu thiêng liêng được ban phước. Ma-thi 5:3; Khải 22:17
B. Những người không phải là tđđC cũng có cơ hội được cứu rỗi
Mọi nước đều sanh ra bởi một người, ngang nhau. Công 17:26, 27; 10:34, 35
ĐCT nhậm lời cầu nguyện của mọi người kính sợ Ngài. 1 Vua 8:41-43; Ê-sai 2:2, 3
Cần phải tìm kiếm sự nhu mì để được giải cứu. Sô 2:2, 3
Sự hiểu biết là quí giá, mọi người đều có thể có được. Châm 3:13-15
C. Tổ tiên của người Do-thái mong đợi Nước Trời
A-bên, Hê-nóc, Nô-ê mong đợi Dòng dõi. Sáng 3:15; 4:4; 5:24, 29; 6:9
Áp-ra-ham đã nhìn thấy trước các ân phước do Dòng dõi. Sáng 22:18; Hê 11:10, 16
Môi-se tiết lộ Dòng dõi là nhà Tiên tri chính của ĐCT. Phục 18:18, 19
Đấng Mê-si phải đến làm người, rồi chết. Ê-sai 53:3, 8, 9; Đa 9:26
Sau đó ngài trở lại trong quyền bính Nước Trời. Đa 7:13, 14
D. Các lời tiên tri báo trước sự đau khổ của dân Do-thái
Ân phước của ĐCT kèm theo trách nhiệm. Phục 27:9, 10; 28:11-14
Dân Do-thái cãi lời; ĐCT rút sự che chở. Phục 28:15, 49-53
Dân Do-thái như người khác, phải đến gần ĐCT với tư cách cá nhân. Rô 10:12
Ai vâng lời sẽ nhận ân phước của ĐCT. Rô 11:2-6
28. Làm chứng
A. Tất cả tđđC phải làm chứng, nói về tin mừng
Phải thừa nhận Giê-su trước mặt người ta để được chấp nhận. Ma-thi 10:32
Phải làm theo Lời ĐCT, bày tỏ đức tin. Gia 1:22-24; 2:24
Những người mới cũng nên trở thành người giảng dạy. Ma-thi 28:19, 20
Sự tuyên bố công khai đem lại sự cứu rỗi. Rô 10:10
B. Cần phải viếng thăm nhiều lần, làm chứng liên tục
Cần phải cảnh cáo sự cuối cùng sẽ đến trong thế hệ này. Ma-thi 24:14, 34
Giê-rê-mi loan báo sự cuối cùng của thành Giê-ru-sa-lem nhiều năm. Giê 25:3
Giống như các tín đồ thuở xưa, ta không thể ngưng. Công 4:18-20; 5:28, 29
C. Làm chứng ngày Chủ nhật Sa-bát là thích hợp
Giê-su và các sứ đồ làm chứng ngày Sa-bát. Lu 4:31, 32; Công 17:2
Làm điều thiện ngày Sa-bát là hợp pháp. Ma-thi 12:10-12; Lu 14:3-5
D. Được tài trợ bằng sự đóng góp tình nguyện
Trong dân Y-sơ-ra-ên có sự đóng góp tình nguyện. Xuất 35:29; 36:4-6
TđđC thời ban đầu ban cho rộng lượng để ủng hộ. 2 Cô 8:3, 4, 13, 14
Không nên cho vì bị ép buộc. 2 Cô 9:7; Công 20:35
Nên cho cách kín đáo. Ma-thi 6:3, 4; Lu 21:2-4
E. KT chứng tỏ đàn bà và trẻ con cũng làm chứng
ĐCT ban thánh linh cho nhiều người. Công 2:17, 18; Thi 148:12, 13
Đàn bà làm chứng thời các sứ đồ. Công 18:26; 21:9; Tít 2:3
Trẻ con có thể ngợi khen ĐCT. Ma-thi 21:16
ĐCT không chọn những kẻ “khôn-ngoan” theo thế gian để đại diện Ngài. 1 Cô 1:26-28
F. Phải đạt đến mọi hạng người
Phải cảnh cáo ngay đến những người công bình. Ê-xê 3:21; 33:13
Môn đồ của Giê-su được sai đi đến người của xứ họ. Ma-thi 10:6
Sau đó họ được sai đi đến mọi người khác. Ma-thi 28:19, 20; Công 1:8
Những nhà cai trị nhu mì hưởng ứng thông điệp; phần đông thì không. Công 13:7, 12; 1 Cô 2:6, 8
G. Phải làm chứng để khỏi mang nợ máu
Phải cảnh cáo về sự cuối cùng gần đến. Ê-xê 33:7; Ma-thi 24:14
Không làm là mang nợ máu. Ê-xê 33:8, 9; 3:18, 19
Phao-lô: không có nợ máu; nói hết sự thật. Công 20:26, 27; 1 Cô 9:16
Cứu sống cả người làm chứng lẫn người nghe. 1 Ti 4:16; 1 Cô 9:22
29. Lễ Kỷ niệm, Lễ Mi-sa
A. Lễ Kỷ niệm Tiệc thánh của Chúa
Cử hành mỗi năm một lần vào ngày lễ Vượt qua. Lu 22:1, 17-20; Xuất 12:14
Tưởng nhớ sự chết hy sinh của đấng Christ. 1 Cô 11:26; Ma-thi 26:28
Những người có hy vọng lên trời tham dự. Lu 22:29, 30; 12:32, 37
Làm sao một người biết mình có hy vọng này. Rô 8:15-17
B. Lễ Mi-sa không phù hợp với KT
Sự tha tội đòi hỏi phải có sự đổ máu. Hê 9:22
Đấng Christ là đấng Trung bảo, không cần ai khác. 1 Ti 2:5, 6; Giă 14:6
Đấng Christ ở trên trời; linh mục không mang ngài xuống đất được. Công 3:20, 21
Không cần phải lặp lại sự hy sinh của đấng Christ. Hê 9:24-26; 10:11-14
30. Linh hồn
A. Linh hồn là gì
Con người là một linh hồn. Sáng 2:7; 1 Cô 15:45; Giô-suê 11:11; Công 27:37
Thú vật cũng được gọi là linh hồn. Dân 31:28; Khải 16:3; Lê 24:18
Linh hồn có máu, biết ăn, có thể chết. Giê 2:34; Lê 7:18; Ê-xê 18:4
Con người có sự sống, ý nói có linh hồn. Mác 8:36; Giă 10:15
B. Sự khác biệt giữa linh hồn và thần linh
Linh hồn: sự sống với tư cách con người hay tạo vật. Giă 10:15; Lê 17:11
Sinh hoạt lực giúp cho linh hồn cử động được gọi là “thần linh”. Thi 146:4; 104:29
Khi người ta chết, việc kiểm soát sinh hoạt lực trở về ĐCT. Truyền 12:7
Chỉ có ĐCT mới có thể làm sinh hoạt lực hoạt động. Ê-xê 37:12-14
31. Luật pháp
A. Mục đích của giao ước Luật pháp
Chứng tỏ cần phải có đấng Cứu chuộc. Ga 3:19, 22; Rô 3:20; 5:13; 7:13
Che chở người Y-sơ-ra-ên khỏi sự thờ phượng giả. Phục 7:25; Xuất 23:33
Giúp nhận diện đấng Christ, dẫn đến ngài. Ga 3:23-25; Lu 16:16; Ma-thi 5:17
Hình dung trước sự công bình qua Giê-su Christ. Rô 10:4; Hê 10:1
B. Mười Điều Răn bị hủy bỏ cùng với phần còn lại của Luật pháp
ĐCT hủy bỏ Luật pháp, cất đi bản án. Cô 2:14, 16, 17
Luật pháp bị hủy bỏ bao gồm Điều Răn thứ 10. Rô 7:6, 7
TđđC được thoát khỏi Luật pháp, sống bởi đức tin. Ga 3:10-13; 4:4, 5
C. Vâng giữ Mười Điều Răn không đủ để nhận được sự sống
Sự sống không thể nhận được qua Luật pháp. Ga 3:21, 22; Rô 8:3, 4
Giê-su giúp người cai trị giàu có hiểu điều này. Lu 18:18-23; Ma-thi 19:16-22
Chúng ta phải biết ĐCT và đấng Christ. Giă 17:3
Sự thờ phượng thanh sạch đòi hỏi sự vâng lời, sự hầu việc. Gia 1:27
D. Mười Điều Răn là công bình, nhưng không bắt buộc cho tđđC
Mười Điều Răn rất tốt, đặt ra để kềm chế những kẻ phi pháp. 1 Ti 1:8, 9
Vì là tiêu chuẩn hoàn toàn nên mang lại sự kết án. Rô 3:19, 20
Giao ước Luật pháp không bị hủy bỏ, nhưng được làm trọn, kết liễu. Ma-thi 5:17
TđđC thúc đẩy bởi sự yêu thương. Rô 13:10; 6:15-18; Ga 5:14
32. Ma túy và thuốc lá
A. Hãy tránh nghiện ngập
Giê-su đã từ chối dùng ma túy làm tê mê. Mác 15:23
Chúng ta phải tự tẩy sạch khỏi mọi vết bẩn. 2 Cô 7:1
Dùng thân thể thanh sạch để phụng sự ĐCT. Rô 12:1; 6:19
Ma túy dính líu tới thuật đồng bóng. Khải 22:15
33. Ma-quỉ, quỉ sứ
A. Ma-quỉ là một thần linh
Không phải là điều ác ở trong lòng người, nhưng là một thần linh. 2 Ti 2:26
Ma-quỉ là một nhân vật như các thiên sứ. Ma-thi 4:1, 11; Gióp 1:6
Bị đuổi khỏi trời khi Nước Trời bắt đầu cai trị. Khải 12:9, 10
Hắn lánh xa những người chống cự lại. Gia 4:7; Ê-phê 6:11, 16; 4:27
B. Ma-quỉ là chúa vô hình của thế gian
Được gọi là kẻ nói dối đầu tiên, hồi ở trong vườn Ê-đen. Giă 8:44
Tự làm nên Ma-quỉ vì có ham muốn xấu. Gia 1:13-15
Được cho phép sống đến khi giải quyết cuộc tranh chấp. Xuất 9:16; Giă 12:31
Thế gian ở dưới quyền lực của hắn, xem như thần. 2 Cô 4:4; 1 Giă 5:19; Khải 12:9
Sẽ bị quăng xuống vực sâu, rồi bị hủy diệt. Khải 20:2, 3, 10
C. Ma-quỉ chịu trách nhiệm về sự khốn khổ thế giới
Sự dối trá của hắn đưa nhân loại đến tội lỗi và sự chết. Sáng 3:1-5; Giă 8:44
Hà hiếp nhân loại. Hê 2:14, 15; 2 Cô 4:4
Hiện chịu trách nhiệm về những khốn khổ ngày càng gia tăng. Khải 12:12, 17
D. Quỉ sứ là các thiên sứ phản nghịch
Chúng nhập bọn với Sa-tan trước Trận Nước Lụt. Sáng 6:1, 2; 1 Phi 3:19, 20
Bị hạ thấp, xa cách mọi ánh sáng. 2 Phi 2:4; Giu 6
Chống lại ĐCT, hà hiếp loài người. Lu 8:27-29; Khải 16:13, 14
Sẽ bị tiêu diệt cùng với Sa-tan. Ma-thi 25:41; Lu 8:31; Khải 20:2, 3, 10
34. Máu
A. Việc tiếp máu vi phạm tính chất thánh khiết của máu
Nô-ê đã được nghe bảo rằng máu là thánh, là sự sống. Sáng 9:4, 16
Giao ước Luật pháp cấm ăn máu. Lê 17:14; 7:26, 27
Lệnh cấm được lặp lại cho tđđC. Công 15:28, 29; 21:25
Dùng máu sai lầm khiến trở nên ô uế. Dân 35:33; 1 Phi 1:16
B. Vấn đề cứu mạng sống không bào chữa cho việc vi phạm luật của ĐCT
Vâng lời tốt hơn của-lễ. 1 Sa 15:22; Mác 12:33
Phải yêu thương đấng Christ trước rồi yêu thương gia đình sau. Ma-thi 10:37
Áp-ra-ham toan dâng Y-sác để vâng lời ĐCT. Hê 11:17-19; Sáng 22:9
Đặt sự sống mình lên trên luật pháp ĐCT đưa đến sự chết. Mác 8:35, 36
35. Mê tín dị đoan
A. Không lành mạnh, đến từ Sa-tan và quỉ sứ
Ma-quỉ là cha của sự nói dối. Sáng 3:4, 5; Giă 8:44
Dùng sự lường gạt để làm mù quáng con người. 2 Cô 4:4; 11:3
Những sự dạy dỗ của ma quỉ lường gạt loài người. 1 Ti 4:1; 2 Ti 4:3, 4
Thực hành mê tín dị đoan không có giá trị. Xa 10:2; Ê-sai 65:11, 12
B. TđđC phải tránh mọi hình thức mê tín dị đoan
Việc thờ hình tượng đầy mê tín dị đoan là đạo ma quỉ. 1 Cô 10:19, 20; Thi 106:37
Ma thuật, bói khoa: điều ác trước mắt Đức Giê-hô-va. Lê 19:26; 2 Sử 33:6
Những kẻ theo mê tín dị đoan bị phán xét. 2 Vua 17:17, 18; Mi 5:10, 12
Bộ khí giới thiêng liêng che chở. Ê-phê 6:12-18; Gia 4:7
36. Niên đại học
A. Năm 1914 chấm dứt thời kỳ dân ngoại
Triều đại các vua bị gián đoạn năm 607 trước tây lịch. Ê-xê 21:30-32
“Bảy kỳ” trải qua trước khi khôi phục triều vua. Đa 4:32, 16, 17
Bảy = 2 × 3 1⁄2 kỳ hay 2 × 1260 ngày. Khải 12:6, 14; 11:2, 3
Một ngày thay cho một năm [thành 2.520 năm]. Ê-xê 4:6; Dân 14:34
Kéo dài cho tới lúc thành lập Nước Trời. Lu 21:24; Đa 7:13, 14
B. 70 tuần lễ; tiên tri về đấng Mê-si đến lần đầu (Đa 9:24-27)
Khởi đầu năm 455 trước tây lịch; tường thành Giê-ru-sa-lem được dựng lại. Nê 2:1, 8; 6:15
Tuần lễ năm; 1 tuần lễ = 7 năm. Ê-xê 4:6; Dân 14:34
7 + 62 tuần lễ (483 năm); Giê-su được xức dầu năm 29 tây lịch. Ma-thi 3:16, 17
Giê-su chết vào giữa tuần lễ năm sau đó, năm 33 tây lịch. Ma-thi 27:50; Đa 9:27
Ân huệ cho dân Do-thái, thêm nửa tuần lễ năm đến năm 36 tây lịch. Công 10:44
C. Năm 2 trước tây lịch: Giê-su sanh ra
Giăng khởi sự làm phép báp têm vào mùa xuân năm 29 tây lịch. Lu 3:1-3
(Đầu triều đại của Ti-bê-rơ: tháng 8 năm 14; năm thứ 15 chấm dứt tháng 8 năm 29 tây lịch).
Giăng là người Lê-vi, bắt đầu phục vụ năm 30 tuổi. Dân 4:2, 3; Lu 1:5, 13
Giê-su làm báp têm 6 tháng sau, lúc 30 tuổi. Lu 1:35, 36; 3:23
Do đó Giê-su sanh ra khoảng 1 tháng 10 năm 2 trước tây lịch.
D. Thánh chức của đấng Christ dài 3 năm rưỡi
Lời tiên tri Đa-ni-ên cho thấy 1⁄2 tuần lễ = 3 năm 1⁄2. Đa 9:27; Ma-thi 27:51
Ngài bắt đầu thánh chức vào mùa thu năm 29 tây lịch. Lu 3:1-3, 23
Giữ 4 lễ Vượt qua. Giă 2:13; 5:1; 6:4; 12:1 và 13:1
Hai ngày Sa-bát kể cả lễ Vượt qua chứng tỏ ngài chết ngày thứ sáu. Giă 19:31
E. Ngày sáng tạo dài 7.000 năm
ĐCT làm việc 6 ngày, nghỉ ngày thứ bảy. Sáng 2:2, 3; Xuất 31:17
Ngày: một giai đoạn xác định, không luôn luôn dài 24 giờ. Sáng 2:4; 2 Phi 3:8
Ngày nghỉ vẫn còn tiếp diễn (nay gần 6.000 năm). Hê 4:4-6, 11
Thế hệ này sẽ thấy “hoạn-nạn lớn”. Ma-thi 24:21, 34
Còn triều đại 1.000 năm trong ngày nghỉ 7.000 năm. Khải 20:6; 1 Cô 15:24
37. Ngày lễ, Sinh nhật
A. TđđC không bị bắt buộc phải giữ các ngày lễ
Ngày lễ tự nó không làm đẹp lòng ĐCT. Ê-sai 1:14, 16
Ngày lễ: hình bóng, không bó buộc. Cô 2:14, 16, 17; Rô 14:4-6
TđđC bị quở trách khi trở lại giữ các lễ. Ga 4:9-11
TđđC tạ ơn ĐCT mỗi ngày. Công 2:46, 47; 1 Ti 4:3-5
B. TđđC thời ban đầu không cử hành lễ sinh nhật, Giáng sinh
Ngày sanh kém quan trọng hơn ngày chết. Truyền 7:1, 8; 6:3
Những kẻ thờ phượng giả cử hành lễ sinh nhật. Sáng 40:20; Ma-thi 14:6
Phải tưởng nhớ ngày chết của Giê-su. Lu 22:19, 20; 1 Cô 11:25, 26
Ăn uống say sưa khi giữ lễ là không đúng. Rô 13:13; Ga 5:21; 1 Phi 4:3
38. Ngày Sa-bát
A. TđđC không bị buộc phải giữ ngày Sa-bát
Sự chết của Giê-su hủy bỏ Luật pháp. Ê-phê 2:15
TđđC không bị buộc phải giữ ngày Sa-bát. Cô 2:16, 17; Rô 14:5, 10
Giữ ngày Sa-bát, v.v... thì bị quở. Ga 4:9-11; Rô 10:2-4
Vào sự yên nghỉ của ĐCT bởi đức tin và sự vâng lời. Hê 4:9-11
B. Chỉ có dân Y-sơ-ra-ên xưa mới phải giữ ngày Sa-bát
Ngày Sa-bát được giữ lần đầu tiên sau khi ra khỏi Ê-díp-tô. Xuất 16:26, 27, 29, 30
Thuộc riêng dân Y-sơ-ra-ên như dấu hiệu. Xuất 31:16, 17; Thi 147:19, 20
Luật pháp cũng dặn giữ năm Sa-bát. Xuất 23:10, 11; Lê 25:3, 4
Lễ Sa-bát không cần thiết đối với tđđC. Rô 14:5, 10; Ga 4:9-11
C. Rao giảng từ nhà này sang nhà kia ngày “Sa-bát” là thích hợp
Luật pháp cho phép làm việc thiện ngày Sa-bát. Lu 14:3-5
Đó là tỏ yêu thương người lân cận, tóm tắt Luật pháp. Rô 13:8-10; Ma-thi 22:37-40
TđđC rao giảng mỗi ngày. Công 5:42; 16:13; 20:20
Việc rao giảng giúp người khác tìm được sự yên nghỉ thật. Ma-thi 11:28, 29
D. Ngày Sa-bát để nghỉ ngơi của ĐCT (ngày thứ 7 trong “tuần lễ” sáng tạo)
Khởi đầu vào cuối thời sáng tạo các vật trên đất. Sáng 2:2, 3; Hê 4:3-5
Tiếp tục sau khi Giê-su xuống trái đất. Hê 4:6-8; Thi 95:7-9, 11
TđđC nghỉ làm các việc ích kỷ. Hê 4:9, 10
Sẽ chấm dứt khi Nước Trời hoàn tất công trình đối với trái đất. 1 Cô 15:24, 28
39. Ngày sau rốt
A. Chữ “tận-thế” có nghĩa gì?
Sự cuối cùng của hệ thống mọi sự. Ma-thi 24:3; 2 Phi 3:5-7; Mác 13:4
Không phải sự cuối cùng của trái đất, nhưng của hệ thống gian ác. 1 Giă 2:17
Thời kỳ cuối cùng đến trước sự hủy diệt. Ma-thi 24:14, 34
Sự cứu rỗi cho người công bình; rồi hệ thống mới. 2 Phi 2:9; Khải 7:14-17
B. Phải ý thức về các dấu hiệu của ngày sau rốt
ĐCT ban cho các dấu hiệu để hướng dẫn chúng ta. Ma-thi 24:14; 1 Tê 5:1-4
Thế gian không thấy tình hình nghiêm trọng. 2 Phi 3:3, 4, 7; Ma-thi 24:39
ĐCT không chậm, nhưng cho lời cảnh cáo. 2 Phi 3:9
Hãy tỉnh thức, quan tâm để được thưởng. Lu 21:34-36
C. Bắt đầu năm 1914 tây lịch (Các sự kiện cụ thể)
Thế gian không trở lại đạo, nhưng là thời kỳ khó khăn. 2 Ti 3:1-5; Ma-thi 24:10-12
Bắt đầu với Thế Chiến thứ I. Ma-thi 24:3, 7; Khải 6:2-4; 11:15-18
Đau khổ tràn ngập chỉ trong một thế hệ. Ma-thi 24:8-14, 34; Khải 12:12
Tột điểm ở Ha-ma-ghê-đôn, sự giải cứu. Khải 16:14, 16; Lu 21:28
D. Bắt đầu năm 1914 (Bằng chứng do niên đại học)
Triều đại các vua bị gián đoạn năm 607 trước tây lịch. Ê-xê 21:30-32
“Bảy kỳ” trải qua trước khi khôi phục triều vua. Đa 4:32, 16, 17
Bảy = 2 × 3 1⁄2 kỳ hay 2 × 1260 ngày. Khải 12:6, 14; 11:2, 3
Một ngày thay cho một năm [thành 2.520 năm]. Ê-xê 4:6; Dân 14:34
Kéo dài cho tới lúc thành lập Nước Trời. Lu 21:24; Đa 7:13, 14
40. Nhà thờ—“Những người kế vị”
A. Nhà thờ thiêng liêng, xây trên đấng Christ
ĐCT không ở trong đền thờ do loài người xây nên. Công 17:24, 25; 7:48
Nhà thờ thật là đền thờ thiêng liêng gồm những hòn đá sống. 1 Phi 2:5, 6
Đấng Christ, đá góc nhà; các sứ đồ, nền phụ. Ê-phê 2:20
Phải thờ phượng ĐCT bằng tâm thần và lẽ thật. Giă 4:24
B. Hạn chế cho 144.000 thành viên
Một “bầy nhỏ” được hứa nhận Nước Trời. Lu 12:32
Những người sẽ cai trị trái đất: được Giê-su chuộc lại bằng máu. Khải 5:9, 10
144.000 người được chuộc từ trái đất. Khải 14:1, 3; 7:3, 4
C. Họp lại trong nhà hoặc xây cất phòng họp là đúng
Nhà và nơi hội họp khác được dùng đến. Cô 4:15; Công 19:9
Nhóm lại khích lệ sự yêu thương và việc tốt lành. Hê 10:23-25
Danh từ “Phòng Nước Trời” chỉ về Nước Trời. Ma-thi 24:14
D. Nhà thờ không xây trên Phi-e-rơ
Giê-su không nói Nhà thờ xây trên Phi-e-rơ. Ma-thi 16:18
Giê-su được nhận diện là “hòn đá”. 1 Cô 10:4
Phi-e-rơ nhận diện Giê-su là nền nhà. 1 Phi 2:4, 6-8; Công 4:8-12
Các sứ đồ được dùng làm nền phụ. Ê-phê 2:20
E. Đấng Christ không lập giáo hoàng làm người kế vị
Giê-su không cần các thầy tế lễ kế vị. Hê 7:23-25; 13:8
Phi-e-rơ không tự xem là người kế vị. Công 4:10-12
Phi-e-rơ (Sê-pha) không phải là không lầm lẫn, bị Phao-lô sửa trị. Ga 2:11-14
Phi-e-rơ từ chối để người khác quì lạy. Công 10:25, 26
Không một người nào là đầu hội-thánh của Giê-su. Cô 1:18; Ê-phê 1:22, 23
41. Nhân-chứng Giê-hô-va
A. Nguồn gốc Nhân-chứng Giê-hô-va
Đức Giê-hô-va nhận diện các Nhân-chứng của Ngài. Ê-sai 43:10-12; Giê 15:16
A-bên, đứng đầu trong hàng các nhân-chứng trung thành. Hê 11:4, 39; 12:1
Giê-su là Nhân-chứng thành tín và chân thật. Giă 18:37; Khải 1:5; 3:14
Đi làm chứng khắp thế giới trong ngày sau rốt. Ma-thi 24:14
B. Không phải là “nhân-chứng của đấng Christ” trước hết, nhưng “của Đức Giê-hô-va”
TđđC bắt chước Giê-su, làm cùng một công việc. 1 Phi 2:21
Giê-su được ĐCT sai đến để làm chứng cho danh Ngài. Giă 17:25, 26
Giê-su làm nhân-chứng cho Đức Giê-hô-va về lẽ thật ĐCT. Giă 18:37; 17:17
Các môn đồ ngài phải được gọi bằng danh Đức Giê-hô-va. Công 15:15-17
C. Được tài trợ bằng sự đóng góp tình nguyện
Thánh linh ĐCT thúc đẩy tình nguyện đóng góp. 2 Cô 9:5, 7; 1 Cô 16:1-4
Không có sổ ghi ai đóng góp gì. Ma-thi 6:1-4; Rô 12:8
Ngân quĩ được dùng cho công việc rao giảng. Phi-líp 4:15, 16
42. Nước Trời
A. Mục đích và tầm quan trọng của Nước ĐCT
Mục đích chính: thực thi ý muốn ĐCT. Ma-thi 6:9, 10
Sự cứu rỗi của loài người đến sau việc tôn vinh ĐCT. Thi 79:9
Vậy Nước Trời có tầm quan trọng tiên quyết. Ma-thi 6:33
B. Điều mà Nước ĐCT sẽ làm cho nhân loại
Một chính phủ có vua và luật pháp. Ê-sai 9:5, 6; 2:3; Thi 72:1, 8
Sẽ thực thi ý muốn ĐCT. Ma-thi 6:9, 10; Thi 45:6; Khải 4:11
Hủy diệt sự gian ác; cai trị khắp đất. Đa 2:44; Thi 72:8
Triều đại Một Ngàn Năm: sẽ chữa lành loài người, lập lại địa-đàng. Khải 21:2-4; 20:6
C. Bắt đầu cai trị ngay lúc kẻ thù còn hoạt động
Sau khi đấng Christ sống lại đã phải đợi lâu. Thi 110:1; Hê 10:12, 13
Nhận được quyền phép, gây chiến với Sa-tan. Thi 110:2; Khải 12:7-9; Lu 10:18
Lúc bấy giờ Nước Trời được thành lập, rồi khắp đất khốn khổ. Khải 12:10, 12
Thời buổi rối ren hiện giờ có nghĩa là đến lúc đứng về phía Nước Trời. Khải 11:15-18
D. Đấng Christ chưa nhận toàn quyền làm Vua vào ngày lễ Ngũ tuần
Phải đợi tới chừng các kẻ thù nghịch bị đặt dưới bệ chân ngài. Thi 110:1; Hê 10:12, 13
Chỉ cai trị trên những người xức dầu kể từ ngày lễ Ngũ tuần. Cô 1:13
Không có toàn quyền trong Nước Trời vào thời Phao-lô. Hê 2:7-9
E. Không ở trong “lòng”, không được phát triển nhờ các cố gắng của loài người
Nước Trời ở trên trời, không ở trên đất. 2 Ti 4:18; 1 Cô 15:50; Thi 11:4
Không ở trong “lòng”: Giê-su lúc đó nói với người Pha-ri-si. Lu 17:20, 21
Không thuộc về thế gian. Giă 18:36; Lu 4:5-8; Đa 2:44
Các chính phủ, những tiêu chuẩn của thế gian này bị thay thế. Đa 2:44
43. Phạm pháp
A. Giải pháp do KT nêu ra cho vấn đề thiếu nhi phạm pháp
Được báo trước như là điềm của ngày sau rốt. 2 Ti 3:1-3
Sự giáo dục trong dân Y-sơ-ra-ên là biện pháp ngăn ngừa. Châm 22:6; Phục 6:5-7
Dùng đến sự sửa trị khi cần. Châm 23:13, 14; 22:15
Cha mẹ phải dạy con luật pháp ĐCT. Ê-phê 6:4
Học biết các đòi hỏi của ĐCT giúp ích cha mẹ và con cái. Giă 17:3
44. Phán xét
A. Phán xét mọi dân tộc
Diễn ra sau khi đấng Christ trở lại. Ma-thi 25:31, 32
Được phán xét tùy theo cách họ đối xử với anh em của đấng Christ. Ma-thi 25:40, 45
Nhiều người ra khỏi thế gian, đứng về phía Nước Trời. Khải 7:9, 10, 14
Những người này sẽ sống sót qua khỏi “cơn đại-nạn”. Khải 7:14, 15
B. Ngày phán xét dài 1.000 năm
Đấng Christ và 144.000 người làm quan xét. Công 17:30, 31; Khải 20:4; 14:1, 4
Những người sống sót khỏi hoạn nạn hưởng sự bình an. Khải 7:17
Sự sống lại sẽ diễn ra. Giă 5:28, 29; Công 24:15; Khải 20:12, 13
Sau đó là sự thử thách sau cùng để được sống. Khải 20:7-9
45. Sáng tạo
A. Phù hợp với khoa học thật, chứng tỏ thuyết tiến hóa là sai
Khoa học xác nhận thứ tự của sự sáng tạo. Sáng 1:11, 12, 21, 24, 25
Khoa học nhìn nhận có nhiều loại “thịt” khác nhau. 1 Cô 15:39
Chỉ có con người mới được tạo nên theo ảnh tượng ĐCT. Sáng 1:27, 28; 9:6
Đức Giê-hô-va tạo ra trái đất và đặt loài người trên đó. Ê-sai 45:12, 18; Thi 115:16
ĐCT được thể hiện qua các công trình của Ngài. Rô 1:19, 20; Ê-sai 40:26
B. Ngày sáng tạo không dài 24 giờ
“Ngày” có thể chỉ giản dị có nghĩa là thời kỳ. Sáng 2:4
Ngày của ĐCT có thể lâu dài. Thi 90:4; 1 Phi 3:8
Ngày nghỉ của ĐCT vẫn còn tiếp diễn. Hê 4:3-11
Triều đại 1.000 năm kết thúc ngày thứ bảy. Khải 20:6
46. Sống
A. Sự ban cho của ĐCT vì trung thành phụng sự
A-đam và Ê-va làm mất sự sống. Sáng 3:22, 23; 1 Ti 2:14; Rô 5:17
Con cái của A-đam sanh ra không có quyền sống. Thi 51:5; Rô 5:12
Giá chuộc của Giê-su giúp nhận trở lại quyền sống. Rô 3:23, 24; 1 Ti 2:3-6
Là phần thưởng cho những người giữ sự trung thành. Khải 2:10; 2 Ti 4:7, 8
B. Sự sống đời đời được bảo đảm cho những người vâng lời
ĐCT có thể đem lại sự cứu rỗi. Ma-thi 19:25, 26; Lu 18:26, 27
ĐCT không thể nói dối, Ngài hứa sự sống. Tít 1:2; Giă 10:27, 28
Sự sống đời đời được bảo đảm cho những người có đức tin. Giă 11:25, 26
Sự chết sẽ bị hủy diệt. 1 Cô 15:26; Khải 21:4; 20:14; Ê-sai 25:8
C. Sự sống trên trời và sự sống trên đất là do ĐCT hứa
Sự khác biệt giữa những người sống trên trời và trên đất. 2 Cô 5:1, 2
ĐCT hứa trời mới và đất mới. 2 Phi 3:13; Khải 21:1, 5
Chỗ ở trên trời dành riêng cho một số người. 1 Phi 1:3, 4; Giă 14:2, 3
Những người công bình khác sẽ ở trên đất. Khải 21:3, 4
D. Đời sống trên trời giới hạn cho các người hợp thành thân thể đấng Christ
ĐCT chọn các thành viên theo ý Ngài. Ma-thi 20:23; 1 Cô 12:18
Chỉ có 144.000 người được chuộc từ đất. Khải 14:1, 4; 7:2-4; 5:9, 10
Ngay đến Giăng Báp-tít cũng không có trong Nước Trời. Ma-thi 11:11
Những người thừa kế trên trời phải chịu khổ với đấng Christ. Rô 8:17; 6:8; 1 Phi 2:21
E. Sự sống trên đất được hứa cho một số người vô hạn định
Số người có hạn định ở trên trời với Giê-su. Khải 14:1, 4; 7:2-4
Nhiều người hiện đang nhóm lại để sống sót ở trên đất. Khải 7:9, 15-17
Những người khác được sống lại để sống trên đất. Khải 20:12; 21:4
47. Sống lại
A. Hy vọng cho những người chết
Tất cả những người ở trong mồ mả sẽ sống lại. Giă 5:28, 29
Sự sống lại của Giê-su là một sự bảo đảm. 1 Cô 15:20-22; Công 17:31
Những kẻ phạm tội cùng thánh linh sẽ không sống lại. Ma-thi 12:31, 32
Những người bày tỏ đức tin được bảo đảm sẽ sống lại. Giă 11:25
B. Sự sống lại để sống trên trời hay sống trên đất
Mọi người đều chết trong A-đam; nhận sự sống nơi Giê-su. 1 Cô 15:20-22; Rô 5:19
Tính chất khác biệt nơi những người sống lại. 1 Cô 15:40, 42, 44
Những người ở với Giê-su sẽ giống ngài. 1 Cô 15:49; Phi-líp 3:20, 21
Những người không cai trị sẽ sống trên đất. Khải 20:4b, 5, 13; 21:3, 4
C. Giê-su phó xác thịt ngài khi chết; sống lại là thần linh
Giê-su là người đầu tiên được sống lại để sống trong thể thần linh. Cô 1:18; 1 Cô 15:20
Sống lại là thần linh, từ bỏ xác thịt. 1 Phi 3:18; 1 Cô 15:45, 50
Sẽ không bao giờ trở lại bằng xác thịt. Công 13:34
Bây giờ ngài là ảnh tượng chính xác của ĐCT. Hê 1:3
48. Tiên tri giả, kẻ địch lại đấng Christ
A. Tiên tri giả được báo trước; chúng có mặt ngay thời các sứ đồ
Qui tắc để nhận ra tiên tri giả. Phục 18:20-22; Lu 6:26
Được báo trước; nhận ra qua bông trái của chúng. Ma-thi 24:23-26; 7:15-23
Có mặt như là kẻ địch lại đấng Christ thời các sứ đồ. 1 Giă 2:18, 19; 4:1
Sự bội đạo phải đến trước khi đấng Christ trở lại. 2 Tê 2:3, 7-9
49. Tiền định
A. Số phận của mỗi người không được định trước
Ý định của ĐCT là chắc chắn. Ê-sai 55:11; Sáng 1:28
Mỗi cá nhân có quyền lựa chọn phụng sự ĐCT. Giă 3:16; Phi-líp 2:12
Có những kẻ trước được cứu sau lại thối lui. Hê 10:26, 29, 38, 39
Việc làm chứng giúp có cơ hội lựa chọn. Khải 22:17; Ê-xê 33:7, 14-16
B. KT không nói: “Một khi được cứu là được cứu vĩnh viễn”
ĐCT từ bỏ một số người được cứu khỏi Ê-díp-tô. Giu 5; Hê 3:17
Sa-tan, A-đam, Ê-va, Giu-đa là vài gương. Sáng 3:14-19; Giă 17:12
KT cho thấy một số tđđC thối lui. Hê 10:39; 2 Phi 2:20
TđđC phải tỏ trung thành. Ma-thi 24:13; Phi-líp 2:12; 1 Cô 9:27
50. Tội lỗi
A. Tội lỗi là gì
Việc vi phạm luật pháp, tiêu chuẩn hoàn toàn của ĐCT. 1 Giă 3:4; 5:17
Con người, tạo vật của ĐCT, phải thưa trình với Ngài. Rô 14:12; 2:12-15
Luật pháp định nghĩa tội lỗi, khiến con người ý thức mình có tội. Ga 3:19; Rô 3:20
Mọi người đều có tội, vi phạm tiêu chuẩn hoàn toàn của ĐCT. Rô 3:23; Thi 51:5
B. Tại sao tất cả đều đau khổ vì tội của A-đam
A-đam truyền lại sự bất toàn, sự chết cho tất cả. Rô 5:12, 18
ĐCT tỏ thương xót bằng cách dung túng nhân loại. Thi 103:8, 10, 14, 17
Sự hy sinh của Giê-su chuộc lại tội lỗi. 1 Giă 2:2
Tội lỗi và các công việc khác của Ma quỉ sẽ bị xóa đi. 1 Giă 3:8
C. Trái cấm: sự cãi lời chứ không phải hành vi tình dục
Lệnh cấm có trước khi Ê-va được tạo ra. Sáng 2:17, 18
A-đam và Ê-va nhận được lệnh sanh sản. Sáng 1:28
Con cái không phải là hậu quả của tội lỗi nhưng là sự ban phước của ĐCT. Thi 127:3-5
Ê-va phạm tội khi chồng không có mặt; qua mặt chồng. Sáng 3:6; 1 Ti 2:11-14
A-đam là đầu, phản lại luật pháp ĐCT. Rô 5:12, 19
D. ĐCT không định trước tội lỗi
Trong ĐCT không có sự không công bình nào. Ha 1:13; Phục 32:4
ĐCT yêu thương loài người, muốn họ có hạnh phúc. Sáng 1:28
Loài người có tự do chọn sự sống hay sự chết. Sáng 2:16, 17; Phục 30:19, 20
Tội lỗi phát sanh ra trong lòng cá nhân. Gia 1:13-15
E. Xưng tội với một linh mục: không phải là cách để được tha tội
Chỉ có ĐCT, qua Giê-su Christ, mới có quyền tha tội. 1 Giă 1:9; 2:1, 2
Phải xưng tội cùng ĐCT qua sự cầu nguyện. Ma-thi 6:12, 14, 15
Ai tha tội cũng có quyền phép chữa lành. Lu 5:23, 24
Thú tội nặng với anh em để họ cầu nguyện ĐCT. Gia 5:16
F. Tội nghịch lại thánh linh (Ma-thi 12:32; Mác 3:28, 29)
Tội lỗi di truyền không thuộc vào hạng này. Rô 5:8, 12, 18; 1 Giă 5:17
Một người có thể làm thánh linh buồn, nhưng phục hồi. Ê-phê 4:30; Gia 5:19, 20
Cố ý thực hành tội lỗi dẫn đến sự chết. 1 Giă 3:6-9
ĐCT phán xét kẻ phạm tội thể ấy, thâu thánh linh Ngài lại. Hê 6:4-8
Chúng ta không nên cầu nguyện cho kẻ không ăn năn thể ấy. 1 Giă 5:16, 17
51. Tôn giáo
A. Chỉ có một tôn giáo thật
Chỉ một hy vọng, một đức tin, một phép báp têm. Ê-phê 4:5, 13
Được giao sứ mạng đào tạo môn đồ. Ma-thi 28:19; Công 8:12; 14:21
Nhận ra qua các bông trái. Ma-thi 7:19, 20; Lu 6:43, 44; Giă 15:8
Có sự yêu thương, hợp ý giữa người cùng đạo. Giă 13:35; 1 Cô 1:10; 1 Giă 4:20
B. Nhiều tôn giáo; làm thế nào nhận ra tôn giáo thật
Giê-su báo trước thời kỳ những người thờ phượng thật có hợp nhất. Giă 4:23, 24
Phải có sự hợp nhất, nhưng giáo phái sớm xuất hiện. 1 Cô 1:10-13; Công 20:29, 30
Trong ngày sau rốt, các tôi tớ thật phải hiện rõ. Ma-thi 13:37-39, 41, 43
Nhận ra tôn giáo thật nhờ bông trái. Ma-thi 7:20
C. Giáo lý sai lầm bị kết án đúng lý
Giê-su kết án giáo lý sai lầm. Ma-thi 23:15, 23, 24; 15:4-9
Ngài đã hành động thể ấy để che chở những kẻ bị mù quáng. Ma-thi 15:14
Lẽ thật giải cứu họ để làm môn đồ Giê-su. Giă 8:31, 32
D. Cần phải tố giác những kẻ dẫn dắt giả hiệu để che chở “chiên” ĐCT
Vì thiếu sự hiểu biết, dân bị diệt. Ô-sê 4:1, 2, 6
ĐCT hẳn là chân thật dù mọi người giả dối. Rô 3:3, 4; Châm 30:6
Muốn giúp “chiên”, phải lột mặt nạ những kẻ chăn chiên giả. Ê-xê 34:2, 8-10
Ai nói sự thật không phải là kẻ thù. Ga 4:16, 17
E. Cần phải đổi đạo mình đang theo nếu có bằng chứng là sai lầm
Lẽ thật giải cứu; chứng tỏ nhiều người lầm lẫn. Giă 8:31, 32
Dân Y-sơ-ra-ên, những người khác, đã từ bỏ đạo cũ. Giô-suê 24:15; 2 Vua 5:17
TđđC thời ban đầu thay đổi ý kiến. Ga 1:13, 14; Công 3:17, 19
Cả thế gian đều bị lừa gạt, cần phải đổi mới tâm thần. Khải 12:9; Rô 12:2
F. Ngay đến những người nói là có tôn giáo cũng phải coi chừng
Những người ý thức nhu cầu thiêng liêng nhận ân phước Nước Trời. Ma-thi 5:3
Cần phải tỉnh thức để đừng vấp ngã. 1 Cô 10:12
Cần phải đón nhận sự hiểu biết chính xác. Công 18:25, 26; Châm 1:5
G. Nói rằng “đạo nào cũng hay” không đưa đến ân huệ ĐCT
ĐCT ấn định tiêu chuẩn thờ phượng Ngài. Giă 4:23, 24; Gia 1:27
Không tốt nếu không theo ý muốn ĐCT. Rô 10:2, 3
“Việc thiện” có thể bị từ bỏ. Ma-thi 7:21-23
Được nhận ra nhờ bông trái. Ma-thi 7:20
H. Sự xấu xa của tôn giáo giả không chứng tỏ không có tôn giáo thật
Những kẻ dạy vì lợi bất lương bị kết án. Tít 1:10, 11, 16
Những kẻ dạy sai, như Sa-tan, làm mù quáng thiên hạ. Ma-thi 23:13; 15:7-9, 14
Lẽ thật dành cho những người tìm kiếm, chứ không chỉ dành cho những người lãnh đạo. Ê-xê 9:4
Tín đồ thật của đấng Christ phục vụ miễn phí. Ma-thi 10:8
52. Thánh linh, thuật đồng bóng
A. Thánh linh là gì
Sinh hoạt lực của ĐCT, không phải là một người. Công 2:2, 3, 33; Giă 14:17
Được dùng trong sự sáng tạo, soi dẫn KT, v.v... Sáng 1:2; Ê-xê 11:5
Sanh ra, xức dầu cho các thành viên thuộc thân thể đấng Christ. Giă 3:5-8; 2 Cô 1:21, 22
Ban cho quyền lực, hướng dẫn dân sự ĐCT ngày nay. Ga 5:16, 18
B. Sinh lực được gọi là thần linh
Nguyên lý của sự sống, duy trì bởi hơi thở. Gia 2:26; Gióp 27:3
ĐCT làm chủ sinh lực. Xa 12:1; Truyền 8:8
Sinh lực của loài người và loài thú thuộc về ĐCT. Truyền 3:19-21
Thần linh được trả lại cho ĐCT với hy vọng sống lại. Lu 23:46
C. Chúng ta phải tránh thuật đồng bóng là công việc của ma quỉ
Lời của ĐCT cấm. Ê-sai 8:19, 20; Lê 19:31; 20:6, 27
Bói khoa là ma thuật; bị kết án. Công 16:16-18
Dẫn đến sự hủy diệt. Ga 5:19-21; Khải 21:8; 22:15
Chiêm tinh học bị cấm. Phục 18:10-12; Giê 10:2
53. Thập tự giá
A. Giê-su bị treo lên cây khổ hình, bị sỉ nhục
Giê-su bị treo lên một cây cột hay cây gỗ. Công 5:30; 10:39
Ngài giải cứu những kẻ ở dưới Luật pháp bằng cách trở nên một sự rủa sả. 1 Phi 2:24; Ga 3:13
TđđC phải mang cây khổ hình như một sỉ nhục. Ma-thi 10:38; Lu 9:23
B. Không được thờ thập tự giá
Phô bày cây khổ hình của Giê-su: một sự sỉ nhục. Hê 6:6; Ma-thi 27:41, 42
Dùng thập tự giá trong sự thờ phượng là thờ hình tượng. Xuất 20:4, 5; Giê 10:3-5
Giê-su là thần linh, không còn ở mãi trên cây cột. 1 Ti 3:16; 1 Phi 3:18
54. Thông giải
A. Sự thông giải thuộc về ĐCT
Lời tiên tri được ghi chép dưới sự chỉ dẫn của ĐCT. 2 Phi 1:20, 21
Sự thông giải riêng làm sai lệch KT. 2 Phi 3:16; Ma-thi 22:29
ĐCT thông giải KT. Sáng 40:8; Đa 2:28; 1 Cô 2:10-12
Các biến cố làm ứng nghiệm lời tiên tri cho biết ý nghĩa. Lu 24:44-46; Đa 9:2
B. Chỉ có một lối thông giải KT là chính xác
ĐCT không bị nhầm lẫn, xáo trộn. 1 Cô 14:33
Có hứa sẽ dẫn dắt những người trông về Ngài. Châm 3:5, 6
Tất cả đạt đến sự hợp một trong đức tin. Ê-phê 4:5, 13; 1 Cô 1:10
Ít người tìm ra đường hẹp; nhiều người đi vào đường sai. Ma-thi 7:13, 14; Lu 13:24
55. Thờ bà Ma-ri
A. Ma-ri là mẹ của Giê-su, không là “mẹ của ĐCT”
ĐCT không có sự bắt đầu. Thi 90:2; 1 Ti 1:17
ĐCT là Đấng tạo ra nhân loại, kể cả Ma-ri. Công 17:25
Ma-ri là mẹ của Con của ĐCT lúc Con Ngài ở trên đất. Lu 1:35
Ma-ri, cũng như bất cứ ai, nhận sự sống qua Con. Công 4:12; 1 Ti 2:5
B. Người nữ đồng trinh Ma-ri đã trở thành mẹ của Giê-su và sau đó là môn đồ của ngài
Một nữ “tôi tớ của ĐCT”, một nữ đồng trinh, là mẹ của Giê-su. Lu 1:35, 38
Bà đã trung thành vâng giữ các chỉ thị của Giê-su. Giă 19:25-27; 2:5
Chúng ta không cầu nguyện qua bà Ma-ri. Giă 14:6, 13; 1 Ti 2:5
Chỉ là một trong các “hòn đá sống”. 1 Phi 2:4, 5
C. Ma-ri không “là trinh nữ mãi mãi”
Bà đã lấy Giô-sép. Ma-thi 1:19, 20, 24, 25
Đã có các con khác ngoài Giê-su. Ma-thi 13:55, 56; Lu 8:19-21
Các con khác lúc đó không phải là “anh em thiêng liêng” của Giê-su. Giă 7:3, 5
D. Phải cầu nguyện ĐCT qua đấng Christ, không qua các thánh
Đấng Trung bảo duy nhất là đấng Christ. Ê-phê 2:18; Giă 14:6, 13; 1 Ti 2:5
Cầu nguyện, thờ phượng dâng cho ĐCT. Ma-thi 6:9, 10; 2 Cô 1:20
Các thánh là những người hội hiệp với đấng Christ. 1 Cô 1:2; Hê 2:11
Được gọi là thánh đồ trên đất; sẽ có phần trong Nước Trời. 2 Cô 1:1
Không được nhận ngay cả sự sùng bái “tương đối”. Công 10:25, 26; Khải 19:10
56. Thờ cúng tổ tiên
A. Thờ cúng tổ tiên là vô ích
Tổ tiên chết rồi, không có tri thức. Truyền 9:5, 10
Họ có hy vọng được sống lại. Giă 5:28, 29; Khải 20:12, 13
Thủy tổ không đáng được thờ phượng. Rô 5:12, 14; 1 Ti 2:14
ĐCT cấm thờ thể ấy. Xuất 34:14; Ma-thi 4:10
B. Có thể kính trọng con người, nhưng phải thờ phượng chỉ ĐCT
Con cái phải tôn kính cha mẹ. Phục 5:16; Ê-phê 6:1-3
Người trẻ phải kính trọng người lớn tuổi. 1 Ti 5:1, 2, 17; 1 Phi 5:5
Tôn trọng người, những người cai trị, là đúng. 1 Phi 2:17; Rô 13:1, 7
Nhưng thờ phượng chỉ một mình ĐCT. Công 10:25, 26; Khải 22:8, 9
57. Thuyết tiến hóa
A. Phản Kinh-thánh
ĐCT hiện hữu, là Đấng Tạo hóa đầy yêu thương. Thi 19:1; Khải 4:11; 1 Giă 4:8
Tạo ra từng “loại”. Sáng 1:21, 24
Định luật của ĐCT về các “loại” luôn luôn nghiệm đúng. Sáng 1:11, 12; Gia 3:12
Con người sa ngã, thoái hóa thay vì tiến hóa. Phục 32:4, 5; Truyền 7:29
58. Trái đất
A. Ý định của ĐCT đối với trái đất
Địa-đàng đã được lập trên đất cho những người hoàn toàn. Sáng 1:28; 2:8-15
Ý định của ĐCT là chắc chắn. Ê-sai 55:11; 46:10, 11
Trái đất sẽ đầy dẫy những người hoàn toàn, an bình. Thi 72:7; Ê-sai 9:5, 6
Nước Trời sẽ tái lập địa-đàng. Ma-thi 6:9, 10; Khải 21:3-5
B. Từ địa-đàng bị mất đến địa-đàng được lấy lại
Con người nhận lấy trách nhiệm coi sóc vườn Ê-đen. Sáng 2:15
Cãi lời đem lại sự chết và mất địa-đàng. Sáng 3:22-24
Sự chết của Giê-su tạo cơ hội lấy lại địa-đàng. Lu 23:43
Những tình trạng địa-đàng sẽ được tái lập. Khải 21:3, 4
C. Trái đất sẽ không bao giờ bị hủy phá cũng không bị bỏ hoang
Trái đất theo nghĩa đen sẽ còn lại mãi mãi. Truyền 1:4; Thi 104:5
Nhân loại thời Nô-ê bị hủy diệt, không phải trái đất. 2 Phi 3:5-7; Sáng 7:23
Hệ thống không tin kính thời nay sẽ bị hủy diệt. 2 Phi 3:10, 13
Gương xưa cho hy vọng sống sót thời nay. Ma-thi 24:34, 37-39
Những kẻ ác bị diệt; “đám đông” sẽ sống sót. 2 Tê 1:6-9; Khải 7:9, 14
D. Loài người không thể hủy phá trái đất
Trái đất là công trình quí giá của ĐCT sẽ trường tồn. Gióp 38:4-7; Truyền 1:4
Được lập vững vàng; loài người không thể hủy phá. Thi 104:5
Mùa màng sẽ tiếp diễn; sẽ có người ở luôn. Sáng 8:22; Ê-sai 45:18
ĐCT sẽ hủy phá những kẻ hủy phá trái đất. Khải 11:18
59. Trời
A. Trời là chỗ ở của ĐCT, trái đất là chỗ ở của con người
Trời thuộc về ĐCT; trái đất là chỗ ở của loài người. Thi 115:16; Ê-sai 66:1
Một số người được chọn từ trái đất để sống trên trời. Giă 14:2, 3; 1 Phi 1:4
Ít người được chọn; để cai trị với đấng Christ. Khải 5:9, 10; 14:3; 20:6
Những người công bình khác sẽ sống trên đất. Khải 7:14-17; 21:3, 4
B. Chỉ có 144.000 người lên trời
Con số có giới hạn; để làm vua với đấng Christ. Khải 5:9, 10; 20:4
Giê-su đi trước; những người khác được chọn từ khi đó. Cô 1:18; 1 Phi 2:21
Nhiều người sẽ sống trên đất. Thi 72:8; Khải 21:3, 4
144.000 người giữ địa vị đặc biệt mà không ai khác có. Khải 14:1, 3; 7:4, 9
C. Điều kiện để hưởng sự sống trên trời
Cần phải được sanh bằng nước và thánh linh. Giă 3:5, 6
Một khi được ĐCT chọn, phải tỏ trung thành. Khải 17:14; 2:10
Phải từ bỏ đời sống trên đất khi chết. Rô 6:3, 5; 1 Cô 15:50
Được sống lại để lên trời. 2 Cô 5:1-4; 1 Cô 15:42, 48, 49, 53
60. Việc thiện
A. Điều gì là việc thiện
Tiêu chuẩn của ĐCT, chứ không phải của loài người, xác định. Mi 6:8; 2 Ti 3:16, 17
Tôn vinh ĐCT. Hê 13:15, 16; Tít 2:1-10, 14; Châm 21:3
Làm với sự yêu thương từ đáy lòng. 1 Cô 13:1-3; Ma-thi 12:34, 35
Rao giảng Nước Trời quan trọng nhất. Ma-thi 24:14; Rô 10:13-15
B. Thành thật, áp dụng “luật vàng” (Ma-thi 7:12) không đủ
Có một con đường chính đáng cho loài người, nhưng dẫn đến sự chết. Châm 14:12
Có thể không cảm thấy có tội, nhưng Đức Giê-hô-va phán xét. 1 Cô 4:4; Châm 21:2
Điều gì là thiện trước mắt ĐCT quan trọng nhất. Phục 12:8, 28
Người khôn lắng nghe để thâu thập nhiều kiến thức hơn. Châm 1:5
C. Đức tin không có việc làm thì chết
Cần có đức tin để nhận ân huệ ĐCT. Hê 11:6; Ga 3:11
Đức tin thể hiện qua hành động. Gia 2:19-26; Hê 11:17
Cũng cần các đức tính khác ngoài đức tin. 1 Cô 13:13; Ma-thi 23:23
Phải cố gắng đạt sự thành thục của tđđC. Hê 6:1; Phi-líp 2:12
D. TđđC phải làm việc từ thiện trong đời sống
Giúp người thiếu thốn là một đòi hỏi nơi tđđC. Gia 1:27
Giúp đỡ mà không phô trương. Ma-thi 6:2-4
Trước hết chăm sóc những người trong gia đình. 1 Ti 5:8
Trách nhiệm đối với anh em tín đồ nặng hơn đối với người thế gian. Ga 6:10
Những kẻ lười biếng không đáng nhận sự giúp đỡ. 2 Tê 3:10
Giúp đỡ người nghèo có hạn. Ma-thi 26:8-12
E. Công việc rao giảng về Nước Trời phục vụ tốt nhất cho quyền lợi của cộng đồng
Giê-su đã chứng tỏ hoạt động nào thực tế nhất. Lu 8:1; Công 10:38
Không tham gia các hoạt động chính trị. Giă 6:15; 18:36; 17:9
Dạy cầu nguyện cho Nước Trời như là hy vọng. Ma-thi 6:9, 10
Môn đồ rao giảng về Nước Trời tìm thấy sự bảo trợ. Ma-thi 6:31-33